Sân bay Liên Khương bảo trì đến khi nào? Lý do sân bay Liên Khương đóng cửa?
Nội dung chính
Sân bay Liên Khương bảo trì đến khi nào? Lý do sân bay Liên Khương đóng cửa?
Sân bay Liên Khương (tỉnh Lâm Đồng) dự kiến sẽ tạm dừng khai thác trong khoảng 6 tháng để phục vụ việc nâng cấp toàn diện hệ thống đường băng và đường lăn.
Hiện tại, thời điểm chính thức bắt đầu đóng cửa vẫn chưa được ấn định, do UBND tỉnh Lâm Đồng và các bên liên quan đang xem xét lựa chọn mốc thời gian phù hợp, tránh rơi vào mùa cao điểm du lịch.
Tỉnh Lâm Đồng nhấn mạnh việc này cần tránh ảnh hưởng nhiều đến du lịch và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh báo cáo trước ngày 30/5/2025.
Việc tạm dừng hoạt động của sân bay là cần thiết để tiến hành sửa chữa, mở rộng đường băng lên chiều dài 3.250 mét, rộng 45 mét, đồng thời cải tạo các hạng mục kỹ thuật khác như hệ thống thoát nước, chiếu sáng và biển báo hàng không. Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng và được kỳ vọng sẽ giúp Liên Khương đáp ứng tiêu chuẩn hiện đại, phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế xã hội của khu vực Tây Nguyên.
Trong thời gian sân bay tạm ngưng, du khách đến Đà Lạt có thể chọn đi bằng đường bộ từ TPHCM hoặc bay đến các sân bay lân cận như Cam Ranh (Khánh Hòa) hoặc Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk), sau đó di chuyển tiếp bằng xe. Các phương án này sẽ được tăng cường để giảm thiểu ảnh hưởng đến hoạt động du lịch trong khu vực.

Sân bay Liên Khương bảo trì đến khi nào? Lý do sân bay Liên Khương đóng cửa? (Hình từ Internet)
Quy trình bảo trì công trình hàng không được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 24/2021/TT-BGTVT quy định về quy trình bảo trì công trình hàng không như sau:
(1) Trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình hàng không
- Đối với các công trình hàng không đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, trách nhiệm lập quy trình bảo trì tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
- Đối với các công trình hàng không đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức lập quy trình bảo trì công trình hàng không theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
- Đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý: người được giao quản lý, sử dụng khai thác công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý tổ chức lập, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh quy trình bảo trì. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình hàng không làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình hàng không. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;
- Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình riêng.
(2) Phê duyệt quy trình bảo trì công trình hàng không
- Đối với các công trình hàng không đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp do Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy trình bảo trì công trình cấp I, cấp đặc biệt theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; các công trình còn lại phân cấp cho Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt quy trình bảo trì;
- Đối với các công trình hàng không đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 24/2021/TT-BGTVT, chủ đầu tư tổ chức phê duyệt quy trình bảo trì công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
- Đối với công trình hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì hoặc đã có quy trình bảo trì nhưng cần thiết phải điều chỉnh, cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 24/2021/TT-BGTVT phê duyệt quy trình bảo trì;
- Đối với công trình hàng không không thuộc trường hợp quy định tại khoản c Điều này đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì hoặc đã có quy trình bảo trì nhưng cần thiết phải điều chỉnh, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức phê duyệt quy trình bảo trì;
- Tổ chức có trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình trước khi phê duyệt. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Thực hiện giao đất, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay dân dụng như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 96 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định UBND cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay dân dụng như sau:
Điều 96. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay dân dụng theo quy định sau đây:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, công trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, khu phụ trợ khác của sân bay do Nhà nước sở hữu thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 44 Nghị định này;
b) Cho thuê đất để xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 229 Luật Đất đai và Điều 55 Nghị định này.
Trường hợp cho thuê đất không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì trình tự, thủ tục cho thuê đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 4 và 6 Điều 44 Nghị định này.
Trường hợp cho thuê đất thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư; cho thuê đất thuộc diện không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất và trường hợp cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định này;
c) Phần diện tích đất giao Cảng vụ hàng không quản lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai là phần diện tích đất đã được Nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng mà chưa giao đất, chưa cho thuê đất;
d) Khi có nhu cầu thực hiện đầu tư xây dựng công trình mới hoặc nâng cấp, mở rộng công trình hiện hữu theo quy hoạch cảng hàng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi đất do Cảng vụ hàng không quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định.
Như vậy, giao đất, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay dân dụng được thực hiện theo như quy định nêu trên.
