14:36 - 04/11/2024

Quyết định 49 2024 của UBND tỉnh Long An về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đất

Ngày 25/10/2024, UBND tỉnh Long An đã ban hành Quyết định 45 2024 về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đất. Nội dung ra sao?

Nội dung chính

    Quyết định 49 2024 của UBND tỉnh Long An về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đất

    UBND tỉnh Long An đã ban hành Quyết định 49/2024/QĐ-UBND tỉnh Long An ngày 25/10/2024 về việc quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An.

    Trong đó, Quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp nhất thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Long An được ban hành kèm theo Quyết định 49/2024/QĐ-UBND.

    Theo đó, điều kiện chung đối với việc tách thửa đất được quy định tại Điều 5 Quyết định 49/2024/QĐ-UBND tỉnh Long An như sau:

    1) Bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 và Điều 4 của Quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp nhất thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Long An;

    2) Ngoài ra, việc tách thửa đất phải bảo đảm các điều kiện như sau:

    - Thửa đất hoặc một phần thửa đất chưa có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có thông báo thu hồi đất một phần thửa đất, xác định được phạm vi diện tích, ranh giới thu hồi đất thì phần diện tích, ranh giới còn lại không bị thu hồi của thửa đất đó được phép tách thửa đất;

    - Đất không thuộc khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật;

    - Đối với đất ở thì thửa đất ở mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp đường giao thông công cộng hoặc tiếp giáp với đất do nhà nước quản lý và đất do nhà nước quản lý tiếp giáp đường giao thông công cộng.

    Quyết định 49 2024 của UBND tỉnh Long An về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đấtQuyết định 49 2024 của UBND tỉnh Long An về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đất (Hình từ Internet)

    Quyết định 49 2024 của UBND tỉnh Long An về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đất được áp dụng khi nào?

    Căn cứ Điều 2 Quyết định 49/2024/QĐ-UBND tỉnh Long An quy định:

    Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
    Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06/11/2024 và thay thế Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Long An.

    Như vậy, Quyết định 49/2024/QĐ-UBND tỉnh Long An được áp dụng kể từ ngày 06/11/2024.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào chịu trách nhiệm thi hành Quyết định 49 2024 của UBND tỉnh Long An về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đất?

    Căn cứ Điều 3 Quyết định 49/2024/QĐ-UBND tỉnh Long An quy định:

    Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.

    Căn cứ quy định trên, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định 49/2024/QĐ-UBND tỉnh Long An là:

    - Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;

    - Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;

    - Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

    22