Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất có phải là tài sản cố định không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất có phải là tài sản cố định không? Quyền sử dụng đất có phải là quyền tài sản không?

Nội dung chính

    Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất có phải là tài sản cố định không?

    Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC; sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 28/2017/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
    [...]
    2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
    [...]
    đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
    [...]
    - Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
    + Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
    + Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
    + Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
    [...]

    Như vậy, quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất không được coi là tài sản cố định, vì không đủ điều kiện ghi nhận nguyên giá tài sản theo quy định. Do đó, doanh nghiệp không hạch toán là tài sản cố định trong sổ sách kế toán.

    Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất có phải là tài sản cố định không?

    Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất có phải là tài sản cố định không? (Hình từ Internet)

    Quyền sử dụng đất có phải là quyền tài sản không?

    Căn cứ Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 115. Quyền tài sản
    Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

    Theo đó, quyền sử dụng đất là quyền tài sản.

    Điều kiện chuyển nhượng quyền tài sản là quyền sử dụng đất như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, điều kiện chuyển nhượng quyền tài sản là quyền sử dụng đất là:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ các trường hợp sau:

    + Thừa kế quyền sử dụng đất;

    + Chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa;

    + Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư

    + Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    + Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    6