Quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ là gì?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ là gì? Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ là gì?

    Quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ là gì? được quy định tại Điều 55 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 như sau:

    Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ
    1. Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có quyền sau đây:
    a) Hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật này;
    b) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ;
    c) Hợp tác về đo đạc và bản đồ với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
    d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
    2. Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có nghĩa vụ sau đây:
    a) Báo cáo theo quy định của Chính phủ;
    b) Chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh tra;
    c) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Theo đó, tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có quyền sau đây:

    - Hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật này;

    - Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ;

    - Hợp tác về đo đạc và bản đồ với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;

    - Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ là gì?

    Quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ là gì? (Hình từ Internet)

    Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại Điều 51 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định như sau:

    Điều 51. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
    1. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cấp cho tổ chức kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép theo quy định của Chính phủ.
    2. Mỗi tổ chức được cấp một giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho một hoặc một số nội dung kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có giá trị trong cả nước, có thời hạn ít nhất là 05 năm và được gia hạn.
    Giấy phép cấp cho nhà thầu nước ngoài phải thể hiện địa bàn hoạt động và có thời hạn theo thời gian thực hiện nội dung về đo đạc và bản đồ trong gói thầu.
    3. Tổ chức trong nước và nhà thầu nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 52 của Luật này.
    4. Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ được bổ sung vào giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp khi tổ chức có nhu cầu và có đủ điều kiện.
    5. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp lại trong trường hợp bị mất; cấp đổi trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi tổ chức có yêu cầu thay đổi thông tin được ghi trong giấy phép.
    6. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép;
    b) Giả mạo nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
    c) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ quy định tại các khoản 1, 4, 6 và 7 Điều 6 của Luật này;
    d) Không bảo đảm được các điều kiện theo quy định tại Điều 52 của Luật này và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm;
    đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép;

    - Giả mạo nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;

    - Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ quy định tại các khoản 1, 4, 6 và 7 Điều 6 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018;

    - Không bảo đảm được các điều kiện theo quy định tại Điều 52 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm;

    - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ được quy định thế nào?

    Tại Điều 40 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định về cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ như sau:

    - Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ quốc gia bao gồm cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành, được xây dựng, cập nhật thống nhất trong cả nước và kết nối với Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam.

    - Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản được xây dựng từ thông tin, dữ liệu, sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018.

    - Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành được xây dựng từ thông tin, dữ liệu, sản phẩm quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018.

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ quốc gia và thực hiện nhiệm vụ sau đây:

    + Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản, cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý;

    + Tích hợp cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    - Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý và cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ quốc gia.

    saved-content
    unsaved-content
    1