Quy định về thu nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp như thế nào?

Thu nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định về thu nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp như thế nào?

    Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì việc thu nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được quy định như sau: 

    a) Thu nộp:
    a.1) Trường hợp thuế nhập khẩu thuộc loại chuyên thu thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp cùng vào tài khoản thu ngân sách tương ứng;
    a.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa tạm nhập - tái xuất, thuế nhập khẩu được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan như thuế nhập khẩu.
    b) Hoàn trả:
    Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ trưởng Bộ Công Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế.

    Thủ tục hoàn trả tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

    Thu nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được quy định tại Khoản 5 Điều 39 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

    13