Quy định về sai số trên ranh giới thửa đất trên bản đồ địa chính áp dụng từ 15/01/2025?
Nội dung chính
Quy định về sai số trên ranh giới thửa đất trên bản đồ địa chính áp dụng từ 15/01/2025?
Ngày 26/11/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 26/2024/TT-BTNMT về việc quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính.
Trong đó, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
- 5,0 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
- 7,0 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
- 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000;
- 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000;
- 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000;
- 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000.
Quy định về sai số trên ranh giới thửa đất trên bản đồ địa chính áp dụng từ 15/01/2025? (Hình từ Internet)
Có những nội dung nào trong lập thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc bản đồ địa chính?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, các nội dung chính trong lập thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc bản đồ địa chính bao gồm những nội dung như sau:
- Sự cần thiết;
- Cơ sở pháp lý;
- Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ;
- Đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của địa phương nơi thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính của địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng tài liệu đo đạc và bản đồ, gồm bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, tài liệu ảnh, các loại tài liệu, bản đồ khác và hồ sơ địa giới đơn vị hành chính;
- Hiện trạng nguồn nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính của cơ quan có chức năng quản lý đất đai của địa phương và các đơn vị thuộc nếu có;
- Xác định khối lượng từng hạng mục công việc;
Đối với trường hợp lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp quy định tại Điều 181 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ tình hình thực tế, xác định các vị trí, khu vực, số lượng và mật độ mốc ranh giới cần thực hiện cắm trên thực địa.
- Thiết kế và giải pháp kỹ thuật;
- Dự toán kinh phí;
- Đánh giá tính khả thi và rủi ro thực hiện;
- Đóng gói, giao nộp sản phẩm;
- Tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc và mục đích trong đo đạc, lập bảng đồ địa chính là gì?
Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:
Nguyên tắc, mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo thống nhất trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
b) Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng quản lý đất và ghi nhận tình trạng pháp lý của thửa đất tại thời điểm đo đạc;
c) Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới đảm bảo hiệu quả kinh tế, phù hợp với khu vực đo đạc và quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính;
d) Bản đồ địa chính sau khi được phê duyệt phải đưa vào sử dụng cho công tác quản lý đất đai.
2. Bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho các mục đích sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; trưng dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; điều tra, đánh giá đất đai;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất; xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai;
d) Các mục đích quản lý đất đai khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện theo những nguyên tắc và với những mục đích theo quy định trên.
Thông tư 26/2024/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2025.