Quy định về dự án đầu tư công khẩn cấp trong quản lý, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công đặc thù sử dụng vốn ngân sách nhà nước

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, công trình tạm, dự án đầu tư công đặc biệt?

Nội dung chính

    Quy định về dự án đầu tư công khẩn cấp trong quản lý, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công đặc thù sử dụng vốn ngân sách nhà nước

    Căn cứ Điều 16 Mục 2 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, công trình tạm, dự án đầu tư công đặc biệt như sau:

    (1) Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, công trình tạm, dự án đầu tư công đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.

    (2) Tạm ứng vốn:

    - Nguyên tắc tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 254/2025/NĐ-CP.

    - Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, dự án đầu tư công đặc biệt:

    + Kế hoạch đầu tư công hằng năm được cấp có thẩm quyền giao (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung).

    + Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); hoặc Lệnh hoặc văn bản cho phép xây dựng công trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung).

    + Bảng tổng hợp thông tin hợp đồng đối với trường hợp thực hiện theo hợp đồng (Mẫu số 02.a/TT tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 254/2025/NĐ-CP); bảng tổng hợp thông tin dự toán đối với trường hợp không thực hiện theo hợp đồng (Mẫu số 02.b/TT tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 254/2025/NĐ-CP). Trường hợp cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự toán thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

    + Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 254/2025/NĐ-CP).

    + Giấy rút vốn (Mẫu số 05.a/TT tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 254/2025/NĐ-CP).

    + Văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 254/2025/NĐ-CP).

    - Hồ sơ tạm ứng vốn đối với công trình tạm: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 254/2025/NĐ-CP.

    (3) Thanh toán khối lượng hoàn thành:

    Thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 254/2025/NĐ-CP. Hồ sơ thanh toán gồm: các hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 254/2025/NĐ-CP (trừ thành phần hồ sơ đã gửi khi làm thủ tục tạm ứng vốn).

    (4) Việc quản lý, tạm ứng, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 254/2025/NĐ-CP. Riêng hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, dự án đầu tư công đặc biệt thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 254/2025/NĐ-CP.

    Quy định về dự án đầu tư công khẩn cấp trong quản lý, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công đặc thù sử dụng vốn ngân sách nhà nước

    Quy định về dự án đầu tư công khẩn cấp trong quản lý, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công đặc thù sử dụng vốn ngân sách nhà nước (Hình từ Internet)

    Chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án đầu tư công được sử dụng từ nguồn nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư công 2024 quy định về chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công như sau:

    Điều 16. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công
    1. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
    2. Chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được sử dụng từ nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và thực hiện quyết toán trong giá trị tổng mức đầu tư của dự án.
    Trường hợp dự án không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản chi thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án được hạch toán và quyết toán theo quy định của Chính phủ.
    3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế hoạch.
    4. Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
    5. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy định tại Điều này.

    Như vậy, chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án đầu tư công được sử dụng từ nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và thực hiện quyết toán trong giá trị tổng mức đầu tư của dự án.

    Trường hợp dự án không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản chi thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án được hạch toán và quyết toán theo quy định của Chính phủ.

    Thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đầu tư công được tính như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 57 Luật Đầu tư công 2024 quy định về thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đầu tư công như sau:

    Điều 57. Thời gian bố trí vốn thực hiện dự án
    1. Thời gian bố trí vốn thực hiện dự án được tính liên tục, từ kế hoạch năm đầu tiên dự án được bố trí vốn thực hiện dự án cho đến năm nghiệm thu, hoàn thành dự án, bàn giao đưa vào sử dụng, không bao gồm thời gian bố trí vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và thực hiện quyết toán dự án.
    [...]

    Theo đó, thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đầu tư công được tính liên tục, từ kế hoạch năm đầu tiên dự án được bố trí vốn thực hiện dự án cho đến năm nghiệm thu, hoàn thành dự án, bàn giao đưa vào sử dụng, không bao gồm thời gian bố trí vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và thực hiện quyết toán dự án.

    saved-content
    unsaved-content
    1