Quy định về cơ quan, đơn vị tiếp nhận động vật rừng do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp cho Nhà nước như thế nào?
Nội dung chính
Quy định về cơ quan, đơn vị tiếp nhận động vật rừng do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp cho Nhà nước như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT quy định cơ quan, đơn vị tiếp nhận như sau:
- Vườn quốc gia trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cơ sở cứu hộ động vật rừng do Nhà nước quản lý, vườn động vật do Nhà nước quản lý, ban quản lý rừng đặc dụng không trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp có cơ sở cứu hộ động vật.
- Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện, cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
Quy định về cơ quan, đơn vị tiếp nhận động vật rừng do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp cho Nhà nước như thế nào? (Hình từ Internet)
Nuôi dưỡng, bảo quản động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước được quy định như thế nào?
Theo Điều 8 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT quy định nuôi dưỡng, bảo quản động vật rừng tự nguyện giao nộp như sau:
- Cơ quan, đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm nuôi dưỡng, bảo quản động vật rừng tự nguyện giao nộp trong thời gian thực hiện các thủ tục về xác lập quyền sở hữu toàn dân, lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản là động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước.
- Trường hợp cơ quan Kiểm lâm tiếp nhận không có điều kiện nuôi dưỡng, bảo quản thì chuyển giao động vật rừng tự nguyện giao nộp cho cơ sở có điều kiện để nuôi dưỡng, bảo quản. Việc chuyển giao phải lập biên bản giao nhận động vật rừng theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tiếp nhận động vật rừng do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp Nhà nước như thế nào?
Tại Điều 9 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT quy định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tiếp nhận như sau:
- Cơ quan, đơn vị tiếp nhận lập biên bản giao nhận động vật rừng theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp vườn quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này tiếp nhận động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước: Đơn vị tiếp nhận thực hiện các thủ tục về xác lập quyền sở hữu toàn dân, lập và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt phương án xử lý tài sản là động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Trường hợp cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này tiếp nhận động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm: Ngay sau khi tiếp nhận thông báo bằng văn bản, kèm theo biên bản giao nhận cho cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh để thực hiện các thủ tục về xác lập quyền sở hữu toàn dân, lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản là động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Thông tư này tiếp nhận động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước thuộc loài thông thường: Cơ quan, đơn vị tiếp nhận thực hiện các thủ tục về xác lập quyền sở hữu toàn dân, lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản là động vật rừng tự nguyện giao nộp Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Xử lý động vật rừng sau tiếp nhận theo phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Chương III Thông tư này.
Các hình thức xử lý động vật rừng sau tiếp nhận được quy định như thế nào?
Theo Điều 10 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT quy định các hình thức xử lý động vật rừng như sau:
- Các hình thức xử lý động vật rừng:
+ Thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên;
+ Cứu hộ động vật rừng;
+ Chuyển giao động vật rừng cho vườn động vật, cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, bảo tàng chuyên ngành;
+ Bán động vật rừng;
+ Tiêu hủy động vật rừng.
- Các hình thức xử lý động vật rừng được thực hiện theo trình tự ưu tiên từ điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều này, trường hợp không xử lý được bằng hình thức trước mới áp dụng hình thức xử lý kế tiếp.
Thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên được quy định như thế nào?
Tại Điều 11 Thông tư 29/2019/TT-BNNPTNT quy định thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên như sau:
- Đối tượng: Cá thể động vật rừng còn sống, khỏe mạnh.
- Điều kiện:
+ Xác định được nơi cư trú tự nhiên của loài động vật đó;
+ Có xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc của cơ sở cứu hộ động vật do Nhà nước quản lý về việc động vật rừng khỏe mạnh tại biên bản xác nhận tình trạng sức khỏe của động vật rừng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/Tt-BNNPTNT;
+ Đối với động vật rừng có nguy cơ gây nguy hiểm cho người thì phải có biện pháp bảo vệ, đảm bảo an toàn sau khi thả;
+ Trường hợp cơ quan, đơn vị thả không phải là chủ rừng nơi dự kiến thả thì phải có cam kết đồng ý của chủ rừng nơi dự kiến thả theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/Tt-BNNPTNT.
- Trình tự thực hiện:
+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý động vật rừng ban hành quyết định thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên;
+ Thành phần tham gia thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên: Cơ quan, đơn vị chủ trì thả động vật rừng, cơ quan Kiểm lâm sở tại, chủ rừng (nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này). Cơ quan, đơn vị chủ trì có thể mời người chứng kiến, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong trường hợp động vật rừng là vật chứng, chính quyền địa phương, cơ quan truyền thông, các bên có liên quan tham gia;
+ Cơ quan, đơn vị chủ trì thả lập biên bản thả lại động vật rừng về môi trường tự nhiên theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/Tt-BNNPTNT.