Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất có được tính vào tổng mức đầu tư dự án không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất có được tính vào tổng mức đầu tư dự án không?

Nội dung chính

    Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất có được tính vào tổng mức đầu tư dự án không?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

    Điều 28. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
    1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật Đất đai. Việc xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:
    a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào tổng mức đầu tư dự án;
    b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư do bộ, ngành thực hiện thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và các dự án do bộ, ngành làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư;
    […]

    Theo đó, kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định sẽ được tính vào tổng mức đầu tư dự án.

    Ngoài ra, kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác (theo khoản 1 Điều 94 Luật Đất đai 2024) sẽ được tính vào tổng mức đầu tư dự án.

    Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất có được tính vào tổng mức đầu tư dự án không?

    Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất có được tính vào tổng mức đầu tư dự án không? (Hình từ Internet)

    4 trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

    Căn cứ vào Điều 101 Luật Đất đai 2024 sẽ có 4 trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    (1) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024.

    (2) Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024.

    (3) Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    (4) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024.

    Trình tự, thủ tục bàn giao và việc quản lý, sử dụng nhà ở để phục vụ tái định cư?

    Căn cứ tại Điều 40 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục bàn giao và việc quản lý, sử dụng nhà ở để phục vụ tái định cư như sau:

    (1) Trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở để phục vụ tái định cư đối với trường hợp quy định tại Điều 36, Điều 37 của Nghị định 95/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:

    - Khi đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Nhà ở 2023, bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở phải bàn giao nhà ở cho người mua, thuê, thuê mua; trường hợp bàn giao căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ quy định tại Điều 25 của Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

    - Trước thời điểm bàn giao nhà ở tối thiểu 15 ngày, chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư phải gửi văn bản thông báo đến người mua, thuê, thuê mua nhà ở nhận bàn giao, trong đó ghi rõ địa điểm, thời gian nhận bàn giao. Người mua, thuê, thuê mua có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện bàn giao nhà ở và tiếp nhận nhà ở khi đủ điều kiện bàn giao;

    - Việc bàn giao nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 95/2024/NĐ-CP phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên.

    (2) Việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư được quy định như sau:

    - Trường hợp mua, thuê mua nhà ở riêng lẻ thì chủ sở hữu nhà ở tái định cư có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở này;

    - Trường hợp mua, thuê mua, thuê căn hộ chung cư thì việc quản lý vận hành, sử dụng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;

    - Trường hợp thuê nhà ở thì thực hiện quản lý nhà ở theo hợp đồng thuê;

    - Trường hợp trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có dành một phần diện tích để khai thác kinh doanh, dịch vụ thì ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư được khai thác phần diện tích này thông qua hình thức đấu giá nếu các đối tượng này có giá bỏ thầu thuê bằng với giá bỏ thầu của các đối tượng khác trong nhà chung cư đó.

    Trường hợp xây dựng nhà chung cư để bố trí tái định cư thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 1/3 diện tích kinh doanh, dịch vụ của nhà chung cư đó cho các hộ gia đình, cá nhân được tái định cư thuê (nếu có nhu cầu) thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công ăn, việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân này.

    Toàn bộ kinh phí thu được từ hoạt động cho thuê diện tích kinh doanh trong nhà chung cư quy định tại điểm này sau khi trừ chi phí bảo trì, quản lý vận hành nhà chung cư đó nếu còn thừa kinh phí thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được dùng kinh phí này để hỗ trợ thêm việc thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phục vụ tái định cư thuộc tài sản công trên địa bàn. 

    saved-content
    unsaved-content
    1