Quy định pháp luật về tiền vé máy bay, cước hành lý của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là gì?

Thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có được nhận hỗ trợ chi phí vé máy bay và cước hành lý không, và các điều kiện nào đi kèm cho các khoản hỗ trợ này?

Nội dung chính

    Quy định pháp luật về tiền vé máy bay, cước hành lý của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là gì?

    Tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 08/2019/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 11/03/2019, quy định tiền vé máy bay (hoặc phương tiện khác), cước hành lý đi công tác nhiệm kỳ như sau:

    - Thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài khi rời Việt Nam đến địa bàn công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ được thanh toán chi phí phương tiện đi lại từ nơi ở ra sân bay, ga tầu, bến xe và ngược lại; được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay hạng phổ thông (economy class), nếu đi phương tiện khác thì được thanh toán theo giá vé của phương tiện.

    - Người đứng đầu cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay hạng thương gia (business class) khi đến địa bàn lần đầu nhận công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ về nước; khi đi trình Quốc thư và chào kết thúc nhiệm kỳ ở những nước kiêm nhiệm, khi đi công tác cùng với quan chức nước sở tại hoặc do đoàn ngoại giao tổ chức và đi công tác ở sở tại theo yêu cầu của công việc. Nếu đi bằng xe lửa thì được hưởng tiêu chuẩn vé toa hạng nhất.

    - Thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài khi đi đến địa bàn công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ về nước được thanh toán khoán 50 kg cước hành lý/lượt trên cơ sở giá cước quy định của hãng hàng không (ngoài khối lượng hành lý được miễn phí theo quy định của hãng hàng không).

    10