Quy định giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng năm 2025 theo Nghị định 37

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quy định giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng theo Nghị định 37. Các tranh chấp chưa được thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng được giải quyết dựa vào đâu?

Nội dung chính

    Quy định giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng theo Nghị định 37

    Quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định tại Điều 45 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:

    (1) Khi giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định tại Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2014

    (2) Trường hợp các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua hòa giải được thực hiện bởi cơ quan, tổ chức hoặc một, một số cá nhân chuyên gia (gọi chung là ban xử lý tranh chấp), khi đó việc xử lý tranh chấp hợp đồng thông qua ban xử lý tranh chấp được quy định như sau:

    - Ban xử lý tranh chấp có thể được nêu trong hợp đồng tại thời điểm ký kết hoặc thiết lập sau khi có tranh chấp xảy ra. Số lượng thành viên ban xử lý tranh chấp do các bên tự thỏa thuận. Thành viên ban xử lý tranh chấp phải là người có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung tranh chấp, kinh nghiệm trong vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng và hiểu biết về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng.

    - Trong thời hạn hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày các bên nhận được kết luận hòa giải của ban xử lý tranh chấp, nếu một bên không đồng ý kết luận hòa giải của ban xử lý tranh chấp thì có quyền phản đối và các tranh chấp này sẽ được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật; trường hợp quá thời hạn nêu trên không bên nào phản đối kết luận hòa giải thì coi như các bên đã thống nhất với kết luận hòa giải. Khi đó, các bên phải thực hiện theo kết luận hòa giải.

    - Chi phí cho ban xử lý tranh chấp được tính trong giá hợp đồng xây dựng và do mỗi bên hợp đồng chịu một nửa, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    (3) Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục Trọng tài hoặc thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật.

    Quy định giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng năm 2025 theo Nghị định 37

    Quy định giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng theo Nghị định 37 (Hình từ Internet)

    Các tranh chấp chưa được thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng được giải quyết dựa vào đâu?

    Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng
    [...]
    3. Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:
    a) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
    b) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;
    c) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.

    Như vậy, hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên, tuy nhiên trường hợp các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan.

    Thời hạn khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng là bao nhiêu ngày?

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:

    Điều 44. Khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng
    1. Khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng trong Nghị định này được hiểu là khi một bên phát hiện bên kia thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp đồng thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện đúng nội dung hợp đồng đã ký. Khi đó, bên phát hiện có quyền khiếu nại bên kia về nội dung này.
    2. Khi một bên khiếu nại bên kia thì phải đưa ra các căn cứ, dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ những nội dung khiếu nại.
    3. Trong vòng năm mươi sáu (56) ngày kể từ khi nảy sinh vấn đề một bên thực hiện hợp đồng không phù hợp với các thỏa thuận đã ký, bên phát hiện phải thông báo ngay cho bên kia về những nội dung đó và khiếu nại về các nội dung này. Ngoài khoảng thời gian này nếu không bên nào có khiếu nại thì các bên phải thực hiện theo đúng những thỏa thuận đã ký.
    [...]

    Theo đó, trong vòng 56 ngày kể từ khi nảy sinh vấn đề một bên thực hiện hợp đồng xây dựng không phù hợp với các thỏa thuận đã ký, bên phát hiện phải thông báo ngay cho bên kia về những nội dung đó và khiếu nại về các nội dung này.

    Quá 56 ngày kể từ khi nảy sinh vấn đề mà không có khiếu nại thì các bên phải thực hiện theo đúng những thỏa thuận đã ký.

    Trên đây là nội dung "Quy định giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng theo Nghị định 37"

    saved-content
    unsaved-content
    1