Quốc gia nào có bờ biển không tiếp giáp với biển Đông tại khu vực Đông Nam Á?
Nội dung chính
Quốc gia nào có bờ biển không tiếp giáp với biển Đông tại khu vực Đông Nam Á?
Lào là quốc gia duy nhất ở khu vực Đông Nam Á có bờ biển không tiếp giáp với biển Đông. Với diện tích khoảng 237,000 km², Lào là một quốc gia nội lục, không có bờ biển, điều này khiến Lào không có quyền lợi trực tiếp trong các hoạt động thương mại đường biển cũng như không thể khai thác tài nguyên biển như các quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á.
Lào giáp với nhiều quốc gia có bờ biển, chẳng hạn như Việt Nam, Thái Lan, Myanmar, Trung Quốc và Campuchia, nhưng đất nước này hoàn toàn không có bất kỳ vùng biển nào. Mặc dù nằm gần các quốc gia có bờ biển, Lào vẫn không tiếp cận được biển Đông, một trong những vùng biển có tầm quan trọng chiến lược và kinh tế lớn ở khu vực. Vì vậy, bờ biển không tiếp giáp với biển Đông của Lào đã khiến đất nước này phải phụ thuộc vào các quốc gia láng giềng trong việc phát triển giao thương qua biển.
Dù vậy, Lào không phải là một quốc gia không có khả năng giao thương quốc tế. Được bao quanh bởi các quốc gia có bờ biển, Lào sử dụng các tuyến đường sông, đặc biệt là sông Mê Kông, để kết nối với các cảng biển của Việt Nam và Thái Lan, qua đó tham gia vào các hoạt động thương mại quốc tế. Các cảng sông ở Việt Nam là cửa ngõ quan trọng để Lào có thể tiếp cận các thị trường toàn cầu thông qua tuyến đường biển.
Tóm lại, mặc dù bờ biển không tiếp giáp với biển Đông khiến Lào không có lợi thế trong việc khai thác biển hay giao thương trực tiếp qua đường biển, đất nước này vẫn duy trì một vị trí chiến lược trong khu vực nhờ vào các tuyến đường sông và sự hợp tác với các quốc gia láng giềng có bờ biển.
Quốc gia nào có bờ biển không tiếp giáp với biển Đông tại khu vực Đông Nam Á? (Hình từ Internet)
Tự phép thực hiện hoạt động lấn biển được không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 190 Luật Đất đai 2024 quy định thực hiện hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị;
- Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng;
- Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 190 Luật Đất đai 2024 quy định hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:
- Khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
- Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;
- Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản;
- Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;
- Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Như vậy, khi thực hiện hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc và lưu ý những hoạt động lấn biển chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo như quy định trên.
Nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 74 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển được thực hiện như sau:
(1) Việc nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển được thực hiện đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành hoạt động lấn biển theo tiến độ của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được phê duyệt.
(2) Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển:
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư. Trình tự, thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển gửi văn bản đề nghị cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra công tác nghiệm thu đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành hoạt động lấn biển theo tiến độ của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được phê duyệt;
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển.
(3) Căn cứ thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Xác định, cập nhật đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm tại khu vực lấn biển theo hiện trạng đường bờ và địa hình tại thời điểm xác định, cập nhật; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật dữ liệu và công bố theo quy định của pháp luật;
- Xác định, cập nhật đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, điều chỉnh hành lang bảo vệ bờ biển tại khu vực lấn biển theo hiện trạng đường bờ và địa hình tại thời điểm xác định, cập nhật; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh theo quy định của pháp luật.