Có được bán đất hình thành từ hoạt động lấn biển không?
Nội dung chính
Hoạt động lấn biển là gì?
Căn cứ theo khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định lấn biển là việc mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 190 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển; có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hoạt động lấn biển là việc mở rộng diện tích đất từ đường mép nước biển thấp nhất về phía biển, thuộc vùng biển Việt Nam. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ để thực hiện hoạt động này và có chính sách hỗ trợ cho các nhà đầu tư theo quy định pháp luật.
Có được bán đất hình thành từ hoạt động lấn biển không? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc của hoạt động lấn biển theo Luật mới nhất
Căn cứ khoản 2 Điều 190 Luật Đất đai 2024 quy định các nguyên tắc của hoạt động lấn biển như sau:
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị;
- Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng;
- Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Có được bán đất hình thành từ hoạt động lấn biển không?
Theo Điều 76 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định đối với phần diện tích đất không thuộc diện tích lấn biển thì sau khi chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận. Đối với phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển, chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển quy định tại Điều 74 Nghị định này thì được cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy, đất hình thành từ việc lấn biển sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khi đáp ứng hai điều kiện: hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai và nhận được thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu việc lấn biển.
Người sử dụng đất được quyền bán quyền sử dụng đất khi có đủ 05 điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 sau đây:
(1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận);
(2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
(4) Đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
(5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Như vậy, nếu chủ đầu tư hoặc người sử dụng đất đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì đất này có thể được bán theo các quy định của pháp luật. Người bán phải đảm bảo đáp ứng đủ 5 điều kiện tại Điều 45 Luật Đất đai 2024.