Quản lý số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan được quy định như thế nào?

Quản lý số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan được quy định như thế nào? Có bao gồm Số tiền thu từ bán hàng hóa tồn đọng hay không?

Nội dung chính

    Quản lý số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan được quy định như thế nào?

    Quản lý số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan được quy định tại Điều 16 Thông tư 203/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:

    - Số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng bao gồm:

    + Số tiền thu từ bán hàng hóa tồn đọng;

    + Số tiền đặt cọc và số tiền người mua hàng hóa đã thanh toán nhưng người mua không đến nhận hàng hoặc không đưa hàng ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan.

    - Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng hóa tồn đọng (trừ hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không quy định tại khoản 3 Điều này) được nộp vào tài khoản tạm giữ của Bộ Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hải quan làm chủ tài khoản.

    Cuối năm ngân sách, số tiền thu được từ việc bán hàng hóa tồn đọng trên tài khoản tạm giữ, sau khi trừ các chi phí quy định tại Điều 17 Thông tư này được nộp vào ngân sách trung ương.

    - Đối với số tiền thu từ xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không:

    Số tiền thu được từ việc bán hàng hóa tồn đọng tại cảng hàng không được nộp vào tài khoản tạm giữ của Bộ Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hải quan làm chủ tài khoản.

    Sau khi đã trừ đi các chi phí quy định tại Điều 17 Thông tư này, số tiền còn lại (nếu có) được trả lại cho người có quyền nhận; người có quyền nhận được nhận lại số tiền thu được từ bán hàng hóa tồn đọng phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật (nếu có). Hết thời hạn 180 ngày, kể từ ngày bán hàng hóa tồn đọng mà người có quyền nhận không đến nhận số tiền còn lại, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và nộp số tiền còn lại vào ngân sách trung ương.

    11