Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm những gì?
Nội dung chính
Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm những gì?
Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm những gì? được căn cứ tại Điều 12 Nghị định 84/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 12. Phương thức và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
1. Phương thức khai thác:
a) Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
b) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
c) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
2. Trường hợp áp dụng phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này mà phải thuê tư vấn lập Đề án khai thác tài sản thì chi phí thuê tư vấn lập Đề án khai thác tài sản được tạm ứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý tài sản và được trừ vào số tiền thu được từ khai thác tài sản; trường hợp không có nguồn thu từ khai thác tài sản thì sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý tài sản.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:
a) Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
b) Tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng hàng hải và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
c) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
[...]
Theo đó, phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:
- Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm những gì? (Hình từ Internet)
Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 84/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 25. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:
a) Cơ quan được Bộ Xây dựng chỉ định làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.
b) Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.
2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ.
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ.
c) Chi phí xác định giá, thẩm định giá.
d) Chi phí tổ chức bán vật liệu, vật tư thu hồi.
đ) Chi phí bảo vệ, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.
e) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
3. Mức chi:
a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo hợp đồng ký giữa cơ quan quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
[...]
Như vậy, chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:
- Chi phí kiểm kê, đo vẽ.
- Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ.
- Chi phí xác định giá, thẩm định giá.
- Chi phí tổ chức bán vật liệu, vật tư thu hồi.
- Chi phí bảo vệ, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.
- Chi phí hợp lý khác có liên quan.
Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 27 Nghị định 84/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 27. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được báo cáo kê khai và được cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:
a) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin về đối tượng được giao quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu.
3. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
Thời hạn gửi báo cáo kê khai tài sản là 30 ngày, kể từ ngày đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản hình thành từ mua sắm, đầu tư xây dựng mới), kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền (đối với tài sản được giao, nhận điều chuyển), xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về đối tượng được giao quản lý tài sản, thông tin về tài sản đã kê khai.
4. Hằng năm, cơ quan quản lý tài sản báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo hằng năm là thời điểm kết thúc năm tài chính.
[...]
Như vậy, hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được quy định như sau:
- Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có tại thời điểm Nghị định 84/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phát sinh kể từ ngày Nghị định 84/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
- Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin về đối tượng được giao quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu.