Luật Đất đai 2024

Nghị định 84/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

Số hiệu 84/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 04/04/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Hồng Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 84/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do Nhà nước đầu tư, quản lý.

2. Nghị định này không điều chỉnh đối với:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giao cho doanh nghiệp theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng, khai thác và chế độ báo cáo đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giao cho doanh nghiệp theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Việc quản lý, sử dụng, khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do đối tượng khác (ngoài các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này và điểm a, điểm b khoản này) đầu tư, quản lý và các tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do Nhà nước đầu tư, quản lý nhưng đã bán, chuyển nhượng, tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải.

2. Cơ quan quản lý hàng hải, gồm:

a) Cơ quan quản lý hàng hải ở trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành hàng hải.

b) Cơ quan quản lý hàng hải ở địa phương là cơ quan tham mưu về lĩnh vực hàng hải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

3. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (sau đây gọi là đối tượng quản lý tài sản), gồm:

a) Cơ quan được giao quản lý tài sản là cơ quan quản lý hàng hải quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản ở trung ương), điểm b khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản ở địa phương).

b) Doanh nghiệp được giao quản lý tài sản là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ Xây dựng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý tài sản), gồm:

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thuộc Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật về hàng hải;

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải thuộc Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật về hàng hải.

4. Tổ chức, doanh nghiệp nhận thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này.

5. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

Điều 3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là công trình kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về hàng hải và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với kết cấu hạ tầng hàng hải (nếu có), gồm:

a) Bến cảng, bến phao.

b) Trụ sở, cơ sở dịch vụ, kho, bãi, nhà xưởng và các công trình phụ trợ khác trong khu vực bến cảng.

c) Hệ thống thông tin giao thông, thông tin liên lạc và hệ thống điện, nước trong khu vực bến cảng.

d) Đèn biển và nhà trạm gắn với đèn biển; đăng tiêu độc lập.

đ) Phao, tiêu, nhà trạm và cầu tàu phục vụ quản lý vận hành phao tiêu.

e) Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS).

g) Đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ.

h) Luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch.

i) Khu chuyển tải, khu neo đậu, khu tránh, trú bão trong vùng nước cảng biển.

k) Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam gồm máy móc, trang thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phụ trợ phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam.

2. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định như sau:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các nguyên tắc sau đây:

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được thực hiện chế độ tính hao mòn tài sản và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.

2. Việc khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Trường hợp khai thác, xử lý một phần của từng tài sản thì phải đảm bảo hoạt động giao thông hàng hải thông suốt, an toàn và không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phần tài sản còn lại.

3. Khi quyết định giao, khai thác, xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này, trường hợp tài sản có liên quan đến quốc phòng phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng; trường hợp tài sản có liên quan đến an ninh quốc gia phải có ý kiến của Bộ Công an; trường hợp tài sản không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia thì Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý hàng hải, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định tại hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, khai thác, xử lý tài sản.

4. Trường hợp thực hiện khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này mà làm ảnh hưởng đến các tài sản kết cấu hạ tầng khác có liên quan thì phải có ý kiến của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đó và phải có giải pháp, xác định rõ trách nhiệm để khắc phục.

5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

6. Việc quản lý, sử dụng đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về hàng hải, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp thu hồi đất, mặt nước gắn với kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật đất đai thì việc thu hồi đất gắn với tài sản, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc xử lý đất, tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Việc sử dụng quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chương II

GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Điều 5. Phạm vi và hình thức giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho các đối tượng quản lý

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giao cho cơ quan quản lý tài sản theo hình thức ghi tăng tài sản gồm:

a) Cơ quan quản lý tài sản ở trung ương được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 1 Điều 3 Nghị định này thuộc trung ương quản lý.

b) Cơ quan quản lý tài sản ở địa phương được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 1 Điều 3 Nghị định này thuộc địa phương quản lý.

2. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp (tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp) gồm:

a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải thuộc Bộ Xây dựng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thuộc Bộ Xây dựng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại điểm k khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này quản lý thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao, điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước:

a) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án và đối tượng thụ hưởng là cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho đối tượng thụ hưởng (cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản); không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng đối tượng thụ hưởng đó không phải là cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì xử lý như sau:

Nếu đối tượng thụ hưởng là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thì sau khi đối tượng thụ hưởng tiếp nhận tài sản, thực hiện việc điều chuyển tài sản từ đối tượng thụ hưởng sang cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc điều chuyển sang Bộ Xây dựng để giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này; việc điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này;

Nếu đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án không phải là cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu trên thì đối tượng thụ hưởng thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp có nhu cầu điều chuyển tài sản sang cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc sang Bộ Xây dựng để giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này; việc điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.

c) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt không xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao hoặc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định về xử lý tài sản là kết quả của dự án sử dụng vốn nhà nước tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do các đối tượng không phải là cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này quản lý mà đối tượng đang quản lý có nhu cầu điều chuyển tài sản sang cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc sang Bộ Xây dựng để giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; không phải thực hiện thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thì được áp dụng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 20 Nghị định này để quyết định và thực hiện điều chuyển tài sản.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc trung ương quản lý.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc địa phương quản lý.

Điều 7. Trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo thực hiện rà soát, thống kê toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đang quản lý hoặc tạm quản lý (bao gồm cả trường hợp tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư do nhà đầu tư chuyển giao cho Nhà nước theo quy định mà không phải thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản); trên cơ sở đó, thực hiện phân loại như sau:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cơ quan, doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này quản lý thì cơ quan, doanh nghiệp được tiếp tục quản lý, sử dụng và khai thác tài sản; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan, doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này quản lý nhưng chưa có văn bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tạm giao cho cơ quan, doanh nghiệp quy định khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này quản lý.

d) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã giao hoặc tạm giao cho đối tượng khác (không phải là cơ quan, doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này) quản lý.

đ) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được điều chuyển về Bộ Xây dựng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định này.

2. Căn cứ kết quả rà soát, thống kê, phân loại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý hàng hải ở trung ương (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan quản lý hàng hải ở địa phương (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chủ trì, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này cho cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này, báo cáo Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý). Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản của cơ quan quản lý hàng hải về việc đề nghị giao tài sản (trong đó xác định cụ thể đối tượng được giao và hình thức giao tài sản): bản chính.

b) Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản về việc giao tài sản, hình thức giao tài sản của: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đó; cơ quan, đơn vị có liên quan của Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan, đơn vị có liên quan của địa phương (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý); cơ quan, doanh nghiệp dự kiến được giao quản lý tài sản: bản chính.

c) Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); giá trị tài sản được xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tình trạng sử dụng của tài sản) do cơ quan quản lý hàng hải lập: bản chính.

d) Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao, điều chuyển tài sản, Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng, tạm quản lý tài sản - nếu có): bản sao.

đ) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): bản sao.

3. Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trong trường hợp giao tài sản cho doanh nghiệp theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

a) Trường hợp tài sản được mua sắm, đầu tư xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng trong vòng 03 năm tính đến ngày lập hồ sơ đề nghị giao tài sản thì cơ quan quản lý hàng hải thực hiện hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý thực hiện xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp là giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán. Trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán hoặc đã theo dõi trên sổ kế toán nhưng chưa tính hao mòn hoặc đã tính hao mòn nhưng chưa phù hợp với quy định thì cơ quan quản lý hàng hải phải xác định lại giá trị còn lại theo đúng quy định làm căn cứ xác định phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

b) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý hàng hải thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Chi phí thuê thẩm định giá được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý hàng hải.

Căn cứ danh mục và thực trạng tài sản dự kiến giao, căn cứ kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý hàng hải trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản chưa phù hợp.

5. Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản giao (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản. Trường hợp giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì danh mục tài sản giao bao gồm cả giá trị tài sản được xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

c) Hình thức giao tài sản.

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

6. Tổ chức thực hiện Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với tài sản được giao cho cơ quan quản lý tài sản:

a) Cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan đối với tài sản quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này; không phải thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản như quy định tại điểm b khoản này.

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý/tạm quản lý (Bên giao) thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản (Bên nhận) đối với tài sản quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Sau khi tiếp nhận, cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

7. Tổ chức thực hiện Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với tài sản được giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

a) Đối với tài sản quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp quản lý tài sản thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này; không phải thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản.

b) Đối với tài sản quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, việc bàn giao, tiếp nhận tài sản thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này; sau khi tiếp nhận tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này.

c) Doanh nghiệp quản lý tài sản có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp là giá trị tài sản được xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

8. Doanh nghiệp quản lý tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về hàng hải, pháp luật khác có liên quan và các quy định sau đây:

a) Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải bảo đảm quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giao cho doanh nghiệp quản lý.

b) Việc xác định chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (bao gồm cả tài sản do Nhà nước giao theo quy định tại Nghị định này và tài sản do doanh nghiệp đầu tư từ nguồn vốn của doanh nghiệp) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan đến chi phí bảo trì công trình.

c) Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo kế toán đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật khác có liên quan.

d) Đối với công trình hàng hải không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích hàng hải mà doanh nghiệp tự nguyện trả lại đất gắn liền với công trình đó cho Nhà nước và các trường hợp khác phải thu hồi đất gắn với công trình, hạng mục công trình kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và xử lý đất, tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

đ) Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai, thực hiện quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

e) Doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không phải thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Chương III Nghị định này.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI GIAO CHO CƠ QUAN QUẢN LÝ TÀI SẢN

Mục 1. HỒ SƠ QUẢN LÝ, KẾ TOÁN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Điều 8. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:

a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; hồ sơ pháp lý về đất, mặt nước gắn với kết cấu hạ tầng hàng hải đối với trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền giao, cho thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).

b) Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này.

c) Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này.

2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định đối với các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.

Trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ đối với các hồ sơ đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, cải tạo tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định là một đối tượng ghi sổ kế toán.

Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì đối tượng ghi sổ kế toán là phần tài sản được giao cho từng cơ quan.

2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm:

a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này.

b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật.

3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định theo nguyên tắc:

a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá trị đã có để ghi sổ kế toán.

b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được mua sắm, đầu tư xây dựng mới thì nguyên giá để ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, giá trị đầu tư xây dựng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo quy định.

Trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư được quyết toán chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng, dự toán chi tiết, tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng…).

Trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:

Giá trị thẩm tra quyết toán;

Giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán;

Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A-B);

Giá trị tổng mức đầu tư được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất;

Giá trị dự toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).

Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan quản lý tài sản thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.

c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận theo quyết định giao, quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền thì nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản được xác định căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản giao, điều chuyển.

d) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không có thông tin để xác định giá trị tài sản theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì xử lý như sau:

Trường hợp có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tương đương (về quy mô, cấp kỹ thuật, thời gian đưa vào sử dụng) và tài sản tương đương đó đã được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán thì sử dụng giá trị của tài sản tương đương để xác định giá trị tài sản;

Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tương đương nhưng tài sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán thì sử dụng giá quy ước do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định để làm nguyên giá tài sản;

Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tương đương nhưng tài sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán và cũng không áp dụng được giá quy ước thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật về giá làm căn cứ xác định nguyên giá tài sản. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

đ) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong quá trình sử dụng thực hiện kiểm kê phát hiện thừa thì tùy theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, giá trị ghi sổ kế toán được xác định tương ứng theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

4. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải khi thực hiện tổng kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Thực hiện nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay thế khi bảo trì công trình.

d) Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình.

đ) Bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự kiện bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì hàng hải hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).

5. Giá trị của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại Nghị định này được sử dụng để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

6. Việc kế toán, quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Mục 2. BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THUỘC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI VÀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TÀI SẢN TRONG THỜI GIAN NÂNG CẤP, CẢI TẠO, MỞ RỘNG TÀI SẢN

Điều 10. Bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác tài sản.

2. Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với trường hợp bố trí kinh phí bảo trì từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

4. Việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật khác có liên quan.

5. Trong quá trình bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi từ việc bảo trì công trình thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.

6. Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải mà trong Hợp đồng quy định trách nhiệm của Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản thực hiện bảo trì công trình thì Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký bằng nguồn kinh phí của mình.

Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) trong trường hợp này do Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản tự thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hình thức bảo trì nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa.

Điều 11. Quản lý, vận hành tài sản trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt

1. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có được đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có) thì việc đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng thực hiện theo quy định tương ứng của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng, pháp luật về hàng hải, pháp luật khác có liên quan.

2. Trường hợp chủ đầu tư dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng không phải là cơ quan quản lý tài sản thì căn cứ dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt:

a) Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý tài sản tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án trong thời gian thực hiện đầu tư. Việc tạm bàn giao tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Trong thời gian tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm quản lý, kế toán tài sản; chủ đầu tư có trách nhiệm bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn trong thời gian thực hiện dự án, trong đó có trách nhiệm bảo trì công trình thuộc tài sản trong trường hợp dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có bố trí kinh phí bảo trì công trình thuộc tài sản; trong trường hợp này, không bố trí kinh phí bảo trì công trình thuộc tài sản cho cơ quan quản lý tài sản trong thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án.

c) Sau khi dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bàn giao lại tài sản và phần giá trị tăng thêm của tài sản do thực hiện dự án theo quy định của pháp luật cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Mục 3. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Điều 12. Phương thức và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Phương thức khai thác:

a) Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

b) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

c) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

2. Trường hợp áp dụng phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này mà phải thuê tư vấn lập Đề án khai thác tài sản thì chi phí thuê tư vấn lập Đề án khai thác tài sản được tạm ứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý tài sản và được trừ vào số tiền thu được từ khai thác tài sản; trường hợp không có nguồn thu từ khai thác tài sản thì sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý tài sản.

3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:

a) Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

b) Tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng hàng hải và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

c) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thì việc xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông; không phải lập, phê duyệt đề án khai thác và thực hiện việc khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

5. Trường hợp nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) thì trong thời hạn thực hiện hợp đồng, việc nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; không phải lập, phê duyệt đề án khai thác và thực hiện việc khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Điều 13. Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản

1. Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thông qua việc cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật có liên quan.

Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong các trường hợp sau:

a) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không thuộc phạm vi điểm a khoản này, không phát sinh nguồn thu hoặc có phát sinh nguồn thu nhưng không thực hiện phương thức cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

2. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải lập Đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi thực hiện khai thác.

Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản.

3. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản, trình Bộ Xây dựng (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý). Hồ sơ đề nghị gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lập 01 bộ hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập): bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm b khoản này: bản sao.

4. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản gồm:

a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Phương thức khai thác: Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác.

d) Thời hạn khai thác tài sản (nếu có).

đ) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý hàng hải.

e) Quyền, nghĩa vụ của cơ quan quản lý tài sản.

g) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản.

h) Tổ chức thực hiện.

5. Cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các dịch vụ khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hàng hải, pháp luật có liên quan.

6. Trong quá trình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.

Điều 14. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho tổ chức theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.

2. Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cho thuê quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có.

3. Việc cho thuê quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không áp dụng đối với:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không phát sinh nguồn thu từ việc khai thác.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc trường hợp quy định khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

4. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định cụ thể trong hợp đồng phù hợp với từng tài sản hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản.

5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hình thành từ dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.

b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

6. Việc lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b và c khoản 5 Điều này:

a) Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, trình Bộ Xây dựng (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý). Hồ sơ đề nghị gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

7. Việc lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:

a) Việc lập hồ sơ, trình Bộ Xây dựng (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý) về việc đề nghị phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lập 01 bộ hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: bản chính;

Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập): bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 6 Điều này: bản sao.

8. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản gồm:

a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

d) Phương thức thực hiện cho thuê quyền khai thác tài sản: Đấu giá.

đ) Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản.

e) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản (trả tiền hằng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) làm căn cứ thực hiện xác định giá khởi điểm khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản.

g) Thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.

h) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.

i) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý hàng hải.

k) Quyền, nghĩa vụ của cơ quan quản lý tài sản.

l) Tổ chức thực hiện.

9. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

b) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

c) Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (trừ trường hợp việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là các công trình hạ tầng kỹ thuật (như đường dây, cáp, đường ống), biển quảng cáo và các công trình khác lắp đặt vào kết cấu hạ tầng hàng hải, hành lang an toàn hàng hải phù hợp với quy định của pháp luật về hàng hải), tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

Có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh theo Quyết định thành lập, Quyết định về tổ chức và hoạt động, Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với việc kinh doanh khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc danh mục cho thuê quyền khai thác tài sản;

Có năng lực, kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình hàng hải tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp), theo Báo cáo quyết toán đã được thẩm định, xét duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

10. Ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được ký giữa cơ quan quản lý tài sản và tổ chức trúng đấu giá, gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản (cơ quan quản lý tài sản).

b) Thông tin của Bên thuê quyền khai thác tài sản (tổ chức trúng đấu giá).

c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác tài sản (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

d) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

đ) Tiền thuê quyền khai thác tài sản phải trả, bao gồm:

Giá thu cố định được xác định theo giá trúng đấu giá;

Giá thu biến đổi được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

e) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản; thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.

Đối với giá thu cố định được trả hằng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê. Việc trả hằng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê phải được xác định cụ thể khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản.

Trường hợp giá thu cố định được trả hằng năm thì được thanh toán 02 lần trong năm: Lần 1 thanh toán tối thiểu 50% số tiền thuê của năm chậm nhất vào ngày 30 tháng 6, lần 2 thanh toán số tiền còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Trường hợp giá thu cố định được trả một lần cho cả thời gian thuê thì được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% số tiền thuê trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp số tiền thuê trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% số tiền thuê trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% số tiền thuê trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

Đối với giá thu biến đổi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này được nộp hằng năm vào năm sau và chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày Báo cáo tài chính được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập). Trường hợp kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Báo cáo tài chính của năm cuối cùng chưa được kiểm toán theo quy định (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán của năm cuối cùng chưa được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định thì giá thu biến đổi của năm cuối cùng hoặc số tháng của năm cuối cùng theo thực tế thuê được tính trên cơ sở lợi nhuận trước thuế khai thác thực tế do Bên thuê và Bên cho thuê xác định và không thấp hơn giá thu biến đổi của năm, tháng tương ứng của năm trước liền kề.

g) Thực hiện ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị tiền thuê theo hợp đồng):

Trường hợp áp dụng hình thức ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản. Tiền ký quỹ được xác định tối thiểu bằng mức giá thu cố định bình quân của 01 năm theo giá trúng đấu giá (giá thu cố định trúng đấu giá của toàn bộ thời hạn thuê chia (:) số năm thuê quyền khai thác) áp dụng cho cả hình thức nộp tiền một lần cho cả thời hạn thuê hoặc nộp tiền hằng năm.

Số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành (kể cả nghĩa vụ phát sinh do vi phạm hợp đồng liên quan đến việc bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê); phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

Trường hợp áp dụng hình thức bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng, việc bảo lãnh ngân hàng để thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật ngân hàng và pháp luật có liên quan. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho Bên thuê (Bên được bảo lãnh) khi Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với Bên cho thuê (kể cả nghĩa vụ phát sinh do vi phạm hợp đồng liên quan đến việc bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê).

h) Trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

i) Thời hạn Bên cho thuê quyền khai thác tài sản bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên thuê; thời hạn Bên thuê bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê.

k) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

l) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

m) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ Bên thuê phải thực hiện nếu Bên thuê vi phạm quy định về bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

n) Xử lý trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và phụ lục hợp đồng (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ khai thác tài sản.

11. Quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định về hoạt động hàng hải và hợp đồng ký kết.

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

d) Được thu tiền cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng hàng hải và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

đ) Được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng cho tài sản nhận thuê quyền khai thác bằng nguồn kinh phí của Bên thuê để phục vụ mục đích quản lý, khai thác nếu được Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Sau khi kết thúc hợp đồng, Bên thuê phải chuyển giao nguyên trạng tài sản bao gồm cả hạng mục công trình đã được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng (nếu có) lại cho Bên cho thuê và không được bồi hoàn.

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

12. Nghĩa vụ của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Bảo vệ tài sản nhận thuê quyền khai thác (bao gồm cả đất, mặt nước gắn với công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên cho thuê để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của tài sản; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp hoặc thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự khác.

c) Thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.

d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản đầy đủ, đúng hạn theo quy định; trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định mà Bên thuê quyền khai thác tài sản chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ thì phải nộp phạt hợp đồng; mức nộp phạt tương đương với mức tiền chậm nộp xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

đ) Hằng năm, báo cáo doanh thu từ việc khai thác tài sản nhận thuê quyền khai thác kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập), gửi Bên cho thuê quyền khai thác tài sản.

e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản; cùng Bên cho thuê quyền khai thác tài sản giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có).

g) Giao lại tài sản khi kết thúc thời hạn thuê quyền khai thác tài sản và các trường hợp quy định tại khoản 16, khoản 17 Điều này.

h) Định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của hợp đồng ký kết phải thông báo cho Bên cho thuê quyền khai thác tài sản về tình trạng của tài sản, bảo đảm hoạt động hàng hải được an toàn, thông suốt.

i) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.

13. Cơ quan quản lý tài sản, cơ quan quản lý hàng hải có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

14. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

15. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hợp đồng, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm:

a) Chuyển giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê kể từ ngày kết thúc thời hạn theo hợp đồng hoặc kết thúc thời hạn kéo dài của hợp đồng quy định tại khoản 18 Điều này (nếu có), kể cả trường hợp chưa hoàn thành việc thanh lý hợp đồng, chưa bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

b) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản; việc kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản phải được lập thành biên bản.

c) Thực hiện khắc phục các hư hại (nếu có) của tài sản.

d) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện việc thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật sau khi hoàn thành khắc phục các hư hại (nếu có) của tài sản, hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản và Bên thuê có văn bản cam kết tài sản không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự khác.

đ) Thực hiện bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

e) Nhận lại số tiền ký quỹ quy định tại điểm g khoản 10 Điều này. Trường hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải thanh toán, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

16. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hợp đồng, Bên cho thuê có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận để quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều này.

b) Thực hiện việc bảo trì tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản này (trừ thời gian Bên thuê quyền khai thác tài sản khắc phục các hư hại của tài sản theo quy định).

17. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn cho thuê quyền khai thác theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã trả cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm g khoản 10 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên cho thuê để thực hiện; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 15, khoản 16 Điều này.

18. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng ký kết, pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 15, khoản 16 Điều này.

19. Trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm thực hiện theo quy định tương ứng của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về hàng hải và pháp luật có liên quan. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã nộp theo hợp đồng (hoặc không phải thanh toán tiền thuê quyền khai thác hằng năm) do không phát sinh nguồn thu trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng với thời gian phải bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản; việc xác định phần giá trị hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá trị hoàn trả hoặc thời gian kéo dài; trường hợp thực hiện hoàn trả thì số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên cho thuê để thực hiện; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 15, khoản 16 Điều này.

Điều 15. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là việc Nhà nước chuyển giao quyền khai thác tài sản cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định gắn với việc đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có theo dự án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để nhận một khoản tiền tương ứng theo hợp đồng.

2. Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản.

3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không phát sinh nguồn thu từ việc khai thác.

4. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng hàng hải được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.

6. Việc lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này được thực hiện tương tự quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định này. Riêng Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được lập theo Mẫu số 02C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

7. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gồm:

a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Nội dung cơ bản của Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.

đ) Phương thức thực hiện chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản: Đấu giá.

e) Điều kiện của doanh nghiệp tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

g) Phương thức, thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

h) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý hàng hải.

i) Quyền, nghĩa vụ của cơ quan quản lý tài sản.

k) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

l) Tổ chức thực hiện.

8. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

b) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

c) Doanh nghiệp tham gia đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và các điều kiện sau:

Có ngành nghề kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc danh mục chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;

Có năng lực, kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình hàng hải tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán theo quy định. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư của Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

9. Ký hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được ký giữa cơ quan quản lý tài sản và doanh nghiệp trúng đấu giá, gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của Bên chuyển nhượng quyền khai thác tài sản (cơ quan quản lý tài sản).

b) Thông tin của Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản (doanh nghiệp trúng đấu giá).

c) Danh mục tài sản chuyển nhượng quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.

đ) Doanh thu khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).

e) Giá trị hợp đồng (theo giá trúng đấu giá).

g) Thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng (giá trị chuyển nhượng) có thời hạn quyền khai thác tài sản:

Giá trị chuyển nhượng được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% giá trị chuyển nhượng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp giá trị chuyển nhượng trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% giá trị chuyển nhượng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% giá trị chuyển nhượng trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

h) Thực hiện ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị tiền nhận chuyển nhượng theo hợp đồng):

Trường hợp áp dụng hình thức ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng, mức tiền ký quỹ bằng 5% tổng giá trị chuyển nhượng do Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản. Số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên nhận chuyển nhượng phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành (kể cả nghĩa vụ phát sinh do vi phạm hợp đồng liên quan đến việc bàn giao lại tài sản cho Bên chuyển nhượng); phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

Trường hợp áp dụng hình thức bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng, việc bảo lãnh ngân hàng để thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật ngân hàng và pháp luật khác có liên quan. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho Bên nhận chuyển nhượng (Bên được bảo lãnh) khi Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với Bên chuyển nhượng quyền khai thác (kể cả nghĩa vụ phát sinh do vi phạm hợp đồng liên quan đến việc bàn giao lại tài sản cho Bên chuyển nhượng).

i) Trách nhiệm đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì tài sản và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

k) Thời hạn Bên chuyển nhượng bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên nhận chuyển nhượng; thời hạn Bên nhận chuyển nhượng bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng.

l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu:

Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận chuyển nhượng quyền khai thác (theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định) lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu khai thác tài sản của năm tương ứng của thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.

Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác định số tiền Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó Bên chuyển nhượng có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này và Bên nhận chuyển nhượng để theo dõi, thực hiện thu, nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên chuyển nhượng và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.

m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan; trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ Bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện nếu Bên nhận chuyển nhượng vi phạm quy định về bàn giao lại tài sản cho Bên chuyển nhượng.

Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và phụ lục hợp đồng (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ khai thác tài sản.

10. Quyền của Bên nhận chuyển nhượng:

a) Tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.

b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về hàng hải và hợp đồng ký kết.

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

d) Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

đ) Được thế chấp tài sản do Bên nhận chuyển nhượng đầu tư và quyền khai thác tài sản của thời gian còn lại cho bên cho vay theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.

e) Được thu tiền cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng hàng hải và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

11. Nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng:

a) Bảo vệ tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (bao gồm cả đất, mặt nước gắn với công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép công trình và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên chuyển nhượng để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật có liên quan.

b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của công trình; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn bằng tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

c) Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

d) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 12 Điều 14 Nghị định này.

12. Cơ quan quản lý tài sản, cơ quan quản lý hàng hải thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

13. Số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

14. Khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo hợp đồng:

a) Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều 14 Nghị định này.

b) Bên chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 16 Điều 14 Nghị định này.

15. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn.

Căn cứ tiến độ đầu tư dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực tế công trình hoàn thành, giá trị chuyển nhượng quyền khai thác đã nộp cho thời gian còn lại theo hợp đồng, Bên nhận chuyển nhượng được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền chuyển nhượng quyền khai thác đã trả cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 9 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên nhận chuyển nhượng (nếu có) do Bên chuyển nhượng chủ trì, phối hợp với Bên nhận chuyển nhượng xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này quyết định; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên chuyển nhượng để thực hiện; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

16. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp đồng thực hiện theo quy định hợp đồng đã ký kết, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

Điều 16. Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là khoản tiền tổ chức thuê quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được quyền khai thác tài sản theo hợp đồng ký kết, bao gồm giá thu cố định và giá thu biến đổi. Trong đó:

a) Giá thu cố định là giá trúng đấu giá thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Giá thu cố định được nộp hằng năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian thuê. Việc nộp giá thu cố định hằng năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản.

Trường hợp giá thu cố định được nộp hằng năm thì giá thu cố định phải nộp hằng năm được xác định như sau:

Giá thu cố định phải nộp một năm

=

Giá thu cố định trúng đấu giá của cả thời gian thuê

Thời hạn thuê quyền khai thác tài sản

Trường hợp năm thuê quyền khai thác tài sản không tròn một năm thì giá thu cố định được tính theo số tháng thực tế thuê quyền khai thác, được xác định như sau:

Giá thu cố định phải nộp của năm thuê không đủ năm

 =

Giá thu cố định phải nộp một năm

 x

Số tháng thực tế thuê của năm đó

12 tháng

b) Giá thu biến đổi hằng năm được xác định bằng 42,5% lợi nhuận trước thuế khai thác tài sản thuê hằng năm. Lợi nhuận trước thuế hằng năm được xác định theo Báo cáo tài chính được kiểm toán theo quy định (đối với trường hợp Bên thuê quyền khai thác là doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với trường hợp Bên thuê quyền khai thác là đơn vị sự nghiệp công lập).

2. Giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là khoản tiền doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước theo giá trúng đấu giá để được quyền khai thác tài sản theo hợp đồng ký kết.

3. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là giá thu cố định ban đầu thấp nhất của toàn bộ thời hạn thuê quyền khai thác khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản.

b) Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ hàng hải, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý.

4. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Các yếu tố cấu thành giá thu cố định gồm:

Giá trị hao mòn tài sản hằng năm được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã đưa vào sử dụng, khai thác trước thời điểm Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này mà số tiền thu được từ khai thác tài sản nộp ngân sách nhà nước nhỏ hơn giá trị hao mòn tài sản theo quy định thì phần chênh lệch giữa số tiền thu được từ khai thác tài sản nộp ngân sách nhà nước và giá trị hao mòn tài sản được chia đều cho các năm sử dụng còn lại của tài sản hoặc các năm cho thuê theo Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với tài sản đã hết hao mòn);

Tiền trả lãi vay hằng năm (trong trường hợp dự án sử dụng vốn vay) được xác định trên cơ sở hiệp định hoặc hợp đồng vay vốn để đầu tư xây dựng tài sản cho thuê quyền khai thác. Trường hợp tại thời điểm xây dựng Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản mà Nhà nước đã chi trả một phần lãi vay thì phần lãi vay Nhà nước đã chi trả được chia đều cho các năm sử dụng còn lại của tài sản hoặc các năm cho thuê để đảm bảo bù đắp phần lãi vay Nhà nước đã chi trả;

Chi phí quản lý của Bên cho thuê gồm:

Chi phí nhân viên quản lý bao gồm các khoản phải trả cho người quản lý như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cơ quan quản lý khai thác tài sản. Việc xác định chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền lương và các văn bản pháp luật khác có liên quan tương ứng đối với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng;

Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như văn phòng phẩm, chi phí sửa chữa tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ...;

Chi phí đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý;

Chi phí khấu hao hoặc hao mòn tài sản cố định dùng chung như: nhà làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trong văn phòng (nếu có);

Thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật;

Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý như: chi phí điện, nước, điện thoại...; chi phí khảo sát, lập đề án cho thuê; chi phí thuê tư vấn lập, thẩm định giá cho thuê; chi phí đánh giá lại tài sản (nếu có); chi phí thuê đơn vị kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính của Bên thuê (nếu có);

Chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã nêu trên như: chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi nộp phí tham gia hội nghị và chi phí hợp lý, hợp lệ khác liên quan đến việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho thuê quyền khai thác;

Trong các khoản chi phí phục vụ quản lý nêu trên, khoản chi nào đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ, chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật quy định (pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và các pháp luật khác có liên quan) và có giá của Nhà nước quy định thì xác định theo các quy định đó; khoản chi nào chưa có các căn cứ nêu trên thì người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

b) Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng thẩm định giá quy định tại khoản 6 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

5. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:

a) Giá trị đầu tư bổ sung theo dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Trong đó, giá trị đầu tư bổ sung là phần giá trị do doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bằng nguồn kinh phí của mình theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

c) Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng thẩm định giá quy định tại khoản 6 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

6. Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Cơ quan quản lý tài sản lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá thu cố định (đối với trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản), thẩm định giá chuyển nhượng có thời hạn (đối với trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản) hoặc thành lập Hội đồng thẩm định giá làm cơ sở để xác định giá khởi điểm giá thu cố định (đối với trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản), xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn (đối với trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản). Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định giá thì thành phần Hội đồng thẩm định giá gồm: Người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: Đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của cơ quan quản lý tài sản; đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý); đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý); đại diện các cơ quan khác (nếu có). Trường hợp cần thiết thì Hội đồng thẩm định giá thuê tổ chức có chức năng tư vấn về giá để tư vấn xác định giá khởi điểm.

b) Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này lập 01 bộ hồ sơ, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này phê duyệt. Hồ sơ trình gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá: bản chính;

Hồ sơ liên quan đến căn cứ xác định giá khởi điểm quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này: bản sao.

c) Trong Quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải xác định doanh thu ước tính hằng năm trong phương án giá khởi điểm để làm doanh thu đối chiếu trong các trường hợp quy định tại điểm l khoản 9 Điều 15 Nghị định này.

d) Trong thông báo đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải thông tin về giá khởi điểm là giá cố định để đấu giá cho thuê quyền khai thác, giá biến đổi phải nộp, hình thức thu tiền giá thu cố định (hằng năm, một lần cho cả thời gian thuê) theo quy định tại khoản 1 Điều này.

7. Trường hợp đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải nhưng không thành thì sau 02 lần tổ chức đấu giá không thành, cơ quan quản lý tài sản rà soát nguyên nhân và đề xuất giải pháp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định tiếp tục thực hiện đấu giá hoặc thay đổi phương thức khai thác sang phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như sau:

a) Trường hợp tiếp tục thực hiện đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà xác định nguyên nhân của việc đấu giá không thành do giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cao, không còn phù hợp với quy định về xác định giá khởi điểm theo quy định tại Điều này thì thực hiện xác định lại giá khởi điểm để đấu giá; việc xác định lại giá khởi điểm được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.

b) Trường hợp thay đổi phương thức khai thác sang phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thì thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

8. Căn cứ các quy định tại Nghị định này, trường hợp trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc cần hướng dẫn cụ thể, Bộ Xây dựng có hướng dẫn để tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

Điều 17. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Trường hợp cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12, Điều 13 Nghị định này:

a) Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

b) Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là tiền thu từ giá sử dụng dịch vụ và các khoản thu khác quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định này (bao gồm cả số tiền thu được từ xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải) được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Trường hợp khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này:

a) Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (bao gồm cả số tiền chậm nộp - nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan theo quy định sau đây làm chủ tài khoản:

Cơ quan được Bộ Xây dựng chỉ định làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý;

Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.

b) Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan có tài sản được khai thác.

c) Nội dung chi:

Chi phí phục vụ việc lập, trình, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian tổ chức lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp khai thác; chi phí phục vụ công tác quản lý của Bên cho thuê, Bên chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trong thời gian thực hiện hợp đồng; chi phí thuê kiểm toán độc lập để phục vụ việc kiểm tra sổ sách kế toán, kết quả kinh doanh khai thác tài sản thuê của Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng (nếu có); chi phí giải quyết tranh chấp cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (nếu có); các chi phí khác có liên quan.

d) Dự toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản lập, trình người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản phê duyệt, sau khi có ý kiến thẩm định của chủ tài khoản tạm giữ.

đ) Mức chi làm căn cứ lập dự toán chi phí, trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 25 Nghị định này.

e) Định kỳ 06 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (sau khi đã hoàn thành việc thanh toán chi phí tại điểm c, điểm d khoản này được trích từ tài khoản tạm giữ) vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương đối với các khoản thu từ khai thác tài sản thuộc trung ương quản lý, ngân sách địa phương đối với các khoản thu từ khai thác tài sản thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Quá thời hạn này mà cơ quan quản lý tài sản không gửi hồ sơ đề nghị thanh toán đến chủ tài khoản tạm giữ để chi trả và cũng không có văn bản về lý do chưa hoàn thiện hồ sơ thanh toán thì chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

g) Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên xem xét bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, mở rộng và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Điều 18. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Thu hồi.

2. Điều chuyển.

3. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.

4. Thanh lý.

5. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

6. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

7. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 19. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý.

b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

c) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích, cho mượn tài sản.

d) Khi có phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định.

đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc trung ương quản lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc địa phương quản lý.

c) Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thu hồi được xử lý theo các hình thức sau:

a) Điều chuyển.

b) Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.

c) Giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

a) Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thu hồi tài sản: bản chính;

Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định (trong trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này): bản sao;

Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm: Tên cơ quan có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi; danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Căn cứ Quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi tài sản thực hiện việc lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều này để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đó, tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, cơ quan có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định.

đ) Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với trường hợp thu hồi theo đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác:

a) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản theo thẩm quyền.

b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi, xử lý tài sản sau khi thu hồi và trách nhiệm của các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều này.

Điều 20. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý, phân loại tài sản.

b) Tài sản được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả.

c) Khi có phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định.

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

d) Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này.

3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cần điều chuyển, cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị điều chuyển tài sản: bản chính;

Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó: bản chính. Trường hợp việc điều chuyển tài sản do thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý, phân loại tài sản thì không bắt buộc phải có văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản;

Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định (trong trường hợp điều chuyển theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này): bản sao;

Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do cơ quan quản lý tài sản lập: bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này xem xét, quyết định điều chuyển tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập 01 bộ hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị điều chuyển tài sản: bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản gồm: tên cơ quan có tài sản điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản điều chuyển; danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có tài sản điều chuyển và cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm:

Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản, thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận;

Thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này;

Đối với trường hợp điều chuyển tài sản để giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo điểm c khoản 1 Điều này, sau khi có Quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này.

đ) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.

e) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi điều chuyển tài sản.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức điều chuyển tài sản thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; hồ sơ liên quan đến tài sản), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Trình tự thực hiện, nội dung Quyết định điều chuyển tài sản, tổ chức thực hiện Quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này; trong đó cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan có tài sản điều chuyển.

Điều 21. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải về địa phương quản lý, xử lý

1. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản đã được giao cho cơ quan quản lý tài sản nhưng cơ quan quản lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng.

b) Bị loại ra khỏi quy hoạch công trình kết cấu hạ tầng hàng hải.

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải về địa phương quản lý, xử lý:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý về địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý, xử lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý cho các cơ quan chức năng của địa phương (Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất) quản lý, xử lý.

3. Việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý chỉ áp dụng trong trường hợp không tiếp tục sử dụng tài sản đó cho mục đích làm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

4. Trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải về địa phương quản lý, xử lý:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cần chuyển giao, cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển giao tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị chuyển giao tài sản: bản chính;

Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi tiếp nhận tài sản) trong trường hợp chuyển giao tài sản thuộc trung ương quản lý: bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Hồ sơ liên quan về lý do đề nghị chuyển giao tài sản (nếu có): bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản chuyển giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao; danh mục tài sản chuyển giao (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do chuyển giao; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiếp nhận tài sản và giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao cho cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất).

đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản này), kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản (đối với các trường hợp còn lại), cơ quan quản lý tài sản có tài sản chuyển giao (Bên giao) chủ trì, phối hợp với cơ quan được giao tiếp nhận tài sản (Bên nhận) tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bên giao thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

e) Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản, thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan tiếp nhận; thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

g) Trường hợp quá thời hạn theo quy định tại điểm đ khoản này mà cơ quan quản lý tài sản không bàn giao tài sản hoặc cơ quan chức năng của địa phương không tiếp nhận tài sản thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận tài sản phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo trì, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao, chậm tiếp nhận và chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị huỷ hoại, mất hoặc hư hỏng; không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này.

h) Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm theo dõi, tính hao mòn đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều này.

Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao chi trả.

i) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản trong trường hợp xử lý tài sản thuộc trung ương quản lý); danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; hồ sơ liên quan đến tài sản), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

Trình tự thực hiện, nội dung Quyết định chuyển giao tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 4 Điều này; trong đó cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan có tài sản chuyển giao.

6. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao căn cứ hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để tham mưu hoặc đề nghị cơ quan có trách nhiệm tham mưu, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật như sau:

a) Trường hợp giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

b) Trường hợp giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.

c) Trường hợp xử lý theo chính sách nhà ở, đất ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.

d) Trường hợp thực hiện giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. Trong trường hợp này, việc xử lý đối với tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:

Căn cứ tình hình thực tế và thực trạng của tài sản gắn liền với đất, cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu tương ứng quy định tại điểm e khoản này báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét, quyết định việc bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất hoặc phá dỡ, huỷ bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án sử dụng đất.

Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất thì cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu tương ứng quy định tại điểm e khoản này quyết định giá bán tài sản trên đất bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại của tài sản; cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu quy định tại điểm e khoản này được thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá làm căn cứ quyết định giá bán tài sản; người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm trả tiền mua tài sản gắn liền với đất. Trường hợp theo quy hoạch của địa phương mà phải chia thành nhiều lô đất thì giá trị tài sản gắn liền với đất được phân bổ cho từng lô đất theo tỷ lệ diện tích của từng lô đất trên tổng diện tích của tất cả các lô đất.

Trường hợp phá dỡ, huỷ bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất thì cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu thực hiện phá dỡ, huỷ bỏ; việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, huỷ bỏ thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 22 Nghị định này; người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được theo dõi trên sổ kế toán tại thời điểm thực hiện phá dỡ, hủy bỏ. Việc người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất phải được xác định cụ thể trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao đất, cho thuê đất biết.

đ) Trường hợp giao tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong trường hợp Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác thì tổ chức phát triển quỹ đất báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm d khoản này; tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm xác định giá bán tài sản gắn liền với đất (trong trường hợp bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất), xử lý vật tư, vật liệu thu hồi (trong trường hợp phá dỡ, hủy bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất); người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm trả tiền mua tài sản gắn liền với đất, hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm d khoản này.

e) Cơ quan chuyên môn về tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm c khoản này. Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản này.

Điều 22. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thanh lý trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không có hiệu quả.

b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cũ để đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải mới hoặc để đảm bảo giao thông, hoàn trả mặt bằng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ.

4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thanh lý tài sản: bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị thanh lý theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm: tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thanh lý; hình thức thanh lý.

d) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi. Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.

5. Hình thức xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ việc phá dỡ công trình:

a) Giao vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) để sử dụng vào công tác bảo trì đối với vật liệu, vật tư còn sử dụng được.

b) Điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng.

c) Bán vật liệu, vật tư thu hồi không có nhu cầu sử dụng.

d) Hủy bỏ đối với vật liệu, vật tư không còn sử dụng được. Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc hủy bỏ vật liệu, vật tư không còn sử dụng được.

6. Giao vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) để sử dụng vào công tác bảo trì đối với vật liệu, vật tư còn sử dụng được: Cơ quan quản lý tài sản có văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giao vật liệu, vật tư thu hồi đưa vào sử dụng; trong trường hợp này, không thực hiện bố trí kinh phí bảo trì đối với phần giá trị vật liệu, vật tư đưa vào sử dụng cho công tác bảo trì; trường hợp đã bố trí trong dự toán kinh phí bảo trì thì giảm trừ vào dự toán kinh phí bảo trì năm đó tương ứng với giá trị vật liệu, vật tư theo dự toán và giá trị hợp đồng bảo trì.

7. Điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng:

a) Trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) và đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi, Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển ra ngoài Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Hồ sơ đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi (01 bộ hồ sơ) gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi: bản chính;

Văn bản đề nghị được tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó: bản chính;

Danh mục vật liệu, vật tư đề nghị điều chuyển (chủng loại, số lượng, tình trạng; mục đích sử dụng dự kiến sau khi nhận điều chuyển): bản chính;

Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có): bản sao.

c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi chưa phù hợp.

d) Trường hợp điều chuyển thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị (kèm theo bản sao các hồ sơ quy định tại điểm b khoản này), gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển chưa phù hợp.

đ) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm: Tên cơ quan có vật liệu, vật tư điều chuyển do thanh lý tài sản; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận vật liệu, vật tư; danh mục vật liệu, vật tư điều chuyển (tên, chủng loại, số lượng); mục đích sử dụng sau khi điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản và cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi; việc bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư điều chuyển được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng:

Người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản quyết định việc bán vật liệu, vật tư thu hồi. Việc bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ).

9. Trường hợp thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cũ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà trong dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có quy định về thanh lý tài sản thì việc thanh lý tài sản thực hiện theo dự án được duyệt; cơ quan quản lý tài sản không phải thực hiện trình tự, thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này; việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này, trừ trường hợp giá trị vật liệu, vật tư thu hồi đã được tính trừ vào giá trị gói thầu của dự án.

10. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Điều 23. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.

2. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý.

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý.

3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị xử lý tài sản (trong đó nêu rõ nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại): bản chính;

Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: bản chính;

Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại: bản sao.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định xử lý tài sản.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản gồm: tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản bị mất, bị hủy hoại; danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản trước khi bị mất, bị hủy hoại); nguyên nhân (lý do) bị mất, bị hủy hoại; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm:

a) Thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật kế toán.

b) Báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

c) Xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

5. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để khôi phục hoạt động hàng hải an toàn, thông suốt.

Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền bồi thường thiệt hại tài sản được quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này, sau khi trừ chi phí có liên quan (nếu có), nộp ngân sách nhà nước theo quy định và được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng tài sản thay thế theo quy định tương ứng của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

Điều 24. Xử lý tài sản trong trường hợp giao tài sản cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Trường hợp theo quy định của pháp luật, Nhà nước thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này thì phải thực hiện thu hồi hoặc điều chuyển tài sản đó để giao cho doanh nghiệp.

2. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp được giao tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử lý như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý.

Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

b) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cơ quan đại diện chủ sở hữu) quyết định và thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

3. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp được giao tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không phải là Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử lý như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản từ Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.

b) Căn cứ Quyết định điều chuyển tài sản của Bộ trưởng Bộ Tài chính, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp quyết định và thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

4. Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Việc xác định giá trị tài sản đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này, việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải sau khi giao cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và khoản 8 Điều 7 Nghị định này.

Điều 25. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:

a) Cơ quan được Bộ Xây dựng chỉ định làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.

2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:

a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ.

b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ.

c) Chi phí xác định giá, thẩm định giá.

d) Chi phí tổ chức bán vật liệu, vật tư thu hồi.

đ) Chi phí bảo vệ, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.

e) Chi phí hợp lý khác có liên quan.

3. Mức chi:

a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo hợp đồng ký giữa cơ quan quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

4. Căn cứ nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, mức chi quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình cơ quan quản lý hàng hải phê duyệt (thời hạn phê duyệt dự toán là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý tài sản nộp dự toán).

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán, gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán (văn bản nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời hạn gia hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí. Người đứng đầu cơ quan quản lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chậm gửi hồ sơ, văn bản và tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan quản lý tài sản (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: bản chính.

b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: bản sao.

6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

7. Định kỳ 6 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp ngân sách trung ương (đối với các khoản thu từ xử lý tài sản thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với các khoản thu từ xử lý tài sản thuộc địa phương quản lý) đối với các khoản thu từ xử lý tài sản:

a) Đã hoàn thành việc thanh toán chi phí hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của cơ quan quản lý tài sản.

b) Hoặc đã quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý tài sản nộp tiền vào tài khoản tạm giữ mà chủ tài khoản tạm giữ không nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí hoặc đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán của cơ quan quản lý tài sản.

8. Trường hợp số tiền thu được từ xử lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho cơ quan quản lý tài sản.

9. Trường hợp phải chi trả các khoản chi phí thuê ngoài khi xử lý tài sản theo quy định trước khi chủ tài khoản tạm giữ cấp tiền thì cơ quan quản lý tài sản được tạm ứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý tài sản.

Mục 5. SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

Điều 26. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo phương thức đối tác công tư và việc chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư cho Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được đầu tư theo phương thức đối tác công tư không làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông hàng hải, đảm bảo hoạt động giao thông hàng hải thông suốt, an toàn và tuân thủ quy định tương ứng của pháp luật về xây dựng, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan.

2. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

3. Trình tự, thủ tục sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cần sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

Danh mục tài sản đề nghị sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp.

Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập 01 bộ hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư gồm: Tên cơ quan có tài sản sử dụng để tham gia dự án đầu tư; tên nhà đầu tư tiếp nhận tài sản; danh mục tài sản (tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); trách nhiệm tổ chức thực hiện.

Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản, thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho nhà đầu tư.

4. Căn cứ Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này về việc sử dụng tài sản hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, căn cứ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng ký kết, cơ quan quản lý tài sản thực hiện bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Việc bàn giao tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Nhà đầu tư thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm kế toán, quản lý, sử dụng, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (bao gồm cả tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tham gia vào dự án) đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan cho đến khi chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

6. Cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này cho đến khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền.

Mục 6. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Điều 27. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được báo cáo kê khai và được cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để quản lý thống nhất.

2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:

Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

b) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin về đối tượng được giao quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu.

3. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

Thời hạn gửi báo cáo kê khai tài sản là 30 ngày, kể từ ngày đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản hình thành từ mua sắm, đầu tư xây dựng mới), kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền (đối với tài sản được giao, nhận điều chuyển), xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về đối tượng được giao quản lý tài sản, thông tin về tài sản đã kê khai.

4. Hằng năm, cơ quan quản lý tài sản báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo hằng năm là thời điểm kết thúc năm tài chính.

5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải gồm:

a) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo từng phương thức quy định tại Nghị định này.

b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản.

6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hằng năm thực hiện như sau:

a) Cơ quan quản lý tài sản lập báo cáo, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), báo cáo Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý). Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 28 tháng 02 hằng năm.

b) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.

c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong phạm vi cả nước, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu.

7. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan nhận báo cáo quy định tại điểm b, điểm c khoản 6 Điều này, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp.

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.

c) Gửi qua Fax.

d) Gửi qua hệ thống thư điện tử.

đ) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.

e) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.

2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật.

b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

3. Bộ Xây dựng (đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện báo cáo kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Trách nhiệm thi hành

1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

a) Trong thời gian thực hiện thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, Bộ Xây dựng chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan, bảo đảm hoạt động hàng hải thông suốt, an toàn.

b) Chỉ đạo rà soát, phân loại, lập danh mục tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phục vụ việc kế toán, tính hao mòn, báo cáo và xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

c) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý.

d) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này và theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.

đ) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trên phạm vi cả nước để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

e) Quy định phương pháp xác định giá quy ước đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản (bao gồm cả tài sản thuộc trung ương và tài sản thuộc địa phương quản lý).

Quyết định giá quy ước của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc trung ương quản lý làm cơ sở xác định giá trị tài sản để ghi sổ kế toán đối với các trường hợp chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại và không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản.

g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

a) Hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

b) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trên phạm vi cả nước.

d) Hướng dẫn tích hợp Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Trong thời gian thực hiện thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về hàng hải và pháp luật khác có liên quan, bảo đảm hoạt động hàng hải thông suốt, an toàn.

b) Chỉ đạo rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

c) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản.

d) Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi địa phương quản lý; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

đ) Quyết định giá quy ước của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc địa phương quản lý làm cơ sở xác định giá trị tài sản để ghi sổ kế toán đối với các trường hợp chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại và không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản.

e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

4. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đối tượng khác có liên quan được nộp hồ sơ điện tử thông qua trục liên thông văn bản quốc gia hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính trong trường hợp đã có chữ ký số khi thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định này và được sử dụng bản quét chữ ký số trên Hồ sơ công việc điện tử thay cho bản chính. Trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này mà phải thực hiện qua nhiều bước thì các bản chính theo quy định của từng thủ tục được lưu tại cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định; các cơ quan khác lưu bản sao.

Điều 30. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cơ quan quản lý tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản phù hợp với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này; cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định, không phải làm lại thủ tục để giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 Nghị định này, Bộ Xây dựng (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm chỉ đạo hoàn thành việc rà soát, thống kê và giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho cơ quan, doanh nghiệp quản lý tài sản theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi địa phương quản lý:

a) Trường hợp đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cơ chế quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thì tiếp tục thực hiện theo cơ chế đã được phê duyệt và quy định tại Nghị định này.

b) Trường hợp chưa được cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt cơ chế quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 43/2018/NĐ-CP thì thực hiện giao tài sản, quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

3. Đối với hợp đồng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định đến hết thời hạn của hợp đồng ký kết.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa thực hiện xong (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này) thì được tiếp tục thực hiện theo Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện để tổ chức xử lý tài sản đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo hình thức bán theo quy định tại Nghị định số 43/2018/NĐ-CP:

a) Trường hợp tổ chức cuộc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đấu giá hoặc kết quả đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền đã hết hiệu lực theo quy định của pháp luật thì dừng việc bán và thực hiện xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này. Việc xử lý chi phí đã chi ra liên quan đến việc bán tài sản (gồm chi phí kiểm kê, đo vẽ; chi phí xác định giá và thẩm định giá; chi phí tổ chức bán và chi phí khác có liên quan đến việc bán tài sản) thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 5 và 9 Điều 25 Nghị định này.

Trường hợp đã có Quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền và đã thực hiện niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản thì tiếp tục thực hiện việc đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

b) Trường hợp đã đấu giá thành nhưng chưa ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định thì tiếp tục thực hiện các thủ tục để hoàn thành việc mua bán tài sản theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định, người mua tài sản (người trúng đấu giá) có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan quản lý tài sản. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà người mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng đã ký kết thì cơ quan quản lý tài sản tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền mua bán tài sản chậm nộp, thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền mua tài sản được thanh toán đầy đủ cho cơ quan quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết.

Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại hợp đồng mua bán tài sản.

c) Trường hợp đã đấu giá thành và đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định nhưng người mua tài sản (người trúng đấu giá) chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số tiền mua tài sản cho cơ quan quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết thì người mua tài sản tiếp tục thanh toán tiền mua tài sản theo hợp đồng đã ký kết. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Trường hợp quá thời hạn theo quy định tại hợp đồng mua bán tài sản đã ký kết mà người mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

d) Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.

Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bán tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này và điểm a khoản này.

6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện xác định giá trị để ghi sổ kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định số 43/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì phải hoàn thành việc xác định giá trị tài sản theo quy định trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; các công việc chưa thực hiện về kế toán, tính hao mòn tài sản thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

7. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải mà doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải đã được giao quản lý tài sản, thực hiện theo kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước trước thời điểm ban hành Nghị định số 43/2018/NĐ-CP và hoàn thành công việc bảo trì sau khi Nghị định số 43/2018/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 12 tháng 3 năm 2018) mà chưa thanh toán đủ kinh phí bảo trì tài sản thì tiếp tục được bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thanh, quyết toán.

Điều 31. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

4. Trường hợp các cơ quan, đơn vị nêu tại Nghị định này sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động dẫn đến thay đổi tên gọi thì sử dụng theo tên gọi mới của cơ quan, đơn vị đó; trường hợp chuyển giao nhiệm vụ liên quan đến quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại Nghị định này cho cơ quan, đơn vị mới thì cơ quan, đơn vị mới thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ được chuyển giao.

Điều 32. Điều khoản thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
 các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

 

PHỤ LỤC

CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 84/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

Mẫu số 01A

Biên bản tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

Mẫu số 01B

Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đề nghị xử lý

Mẫu số 02A

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (Phương thức: Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản)

Mẫu số 02B

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản)

Mẫu số 02C

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản)

 

Mẫu số 01

 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
-----------------

BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Căn cứ Nghị định số ...../2025/NĐ-CP ngày ..../..../2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;

Căn cứ Quyết định số ……….. ngày …/…/… của ….. về việc …..;

Hôm nay, ngày … tháng … năm…., tại ......, việc bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện như sau:

A. THÀNH PHẦN THAM GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

1. Đại diện Bên giao:……………………………………..…..………….

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:……………...………….…

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:………………...……….…

2. Đại diện Bên nhận:………………………………………...…………

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:……………...………….…

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:…………...…………….…

3. Đại diện Cơ quan chứng kiến (nếu có):…………………….………….

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:………..……………….…

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:………………………….…

B. NỘI DUNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

Bên giao đã tiến hành bàn giao cho Bên nhận các tài sản và hồ sơ tài sản như sau:

1. Danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận1:

STT

Tên tài sản (Chi tiết theo từng tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Số lượng/ Khối lượng/ Chiều dài

Diện tích (m2)

Giá trị tài sản (đồng)

Tình trạng tài sản

Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý/tạm quản lý tài sản

Đất

Sàn sử dụng

Nguyên giá

Giá trị còn lại (nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Các hồ sơ liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản bàn giao, tiếp nhận: .............................................................................................................................

3. Trách nhiệm của các bên:

a) Trách nhiệm của Bên giao: .....................................................................

b) Trách nhiệm của Bên nhận: ..................................................................

4. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao, tiếp nhận: ..............................

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

_______________________________

1 Trường hợp bàn giao tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi theo hình thức điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng thì danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận (vật liệu, vật tư thu hồi) theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 22 Nghị định số ..../2025/NĐ-CP.

 

Mẫu số 01A

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
-------------------

BIÊN BẢN TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Căn cứ Nghị định số   /2025/NĐ-CP ngày  tháng  năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;

Hôm nay, ngày … tháng … năm…., tại ......, việc tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện như sau:

A. THÀNH PHẦN THAM GIA TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN

1. Đại diện Bên tạm bàn giao (cơ quan quản lý tài sản):………………..

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:……………………….…

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:……………………….…

2. Đại diện Bên nhận (chủ đầu tư dự án):………………..……………..

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:……………………….…

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:……………………….…

3. Đại diện Cơ quan chứng kiến (nếu có):…………………..…………..

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:……………………….…

Ông (Bà): …………………………Chức vụ:……………………….…

B. NỘI DUNG TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN

1. Danh mục tài sản tạm bàn giao cho chủ đầu tư dự án:

STT

Tên tài sản (Chi tiết theo từng tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Số lượng/ Khối lượng/ Chiều dài

Diện tích (m2)

Giá trị tài sản (đồng)

Tình trạng tài sản

Ghi chú

Đất

Sàn sử dụng

Nguyên giá

Giá trị còn lại (nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án

3. Các hồ sơ liên quan đến việc tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư: .............................................................................................................................

4. Trách nhiệm của các bên2:

a) Trách nhiệm của Bên tạm bàn giao tài sản:...........................................

b) Trách nhiệm của Bên nhận (chủ đầu tư dự án): ...................................

(Trong đó nêu rõ: Việc xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án, sau khi dự án hoàn thành và nội dung liên quan khác - nếu có).

5. Ý kiến của các bên tham gia tạm bàn giao tài sản: .........................

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BÊN TẠM BÀN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

______________________________

2 Việc xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án, sau khi dự án hoàn thành và nội dung liên quan khác (nếu có) theo quy định tại Điều 11 Nghị định số    /2025/NĐ-CP ngày ......./...../2025 của Chính phủ.

BỘ XÂY DỰNG/UBND TỈNH
THÀNH PHỐ…
CƠ QUAN…..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

........, ngày ... tháng.... năm.....

 

DANH MỤC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI ĐỀ NGHỊ XỬ LÝ1, SỬ DỤNG ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ3

1. Danh mục tài sản đề nghị xử lý, sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

STT

Tên tài sản (Chi tiết theo từng tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Thông số cơ bản (Số lượng/ Khối lượng/ Chiều dài…)

Diện tích (m2)

Giá trị tài sản (đồng)

Tình trạng sử dụng tài sản

Hình thức xử lý

Lý do xử lý, sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

Đất

Sàn sử dụng

Nguyên giá

Giá trị còn lại (nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Các hồ sơ liên quan đến việc xử lý, sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

............................................................................................................................

3. Đề xuất, kiến nghị (nếu có) ....................................................................

 

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

______________________________

1 Xử lý tài sản theo quy định tại các Điều (từ Điều 19 đến Điều 24) Nghị định số …/2025/NĐ-CP; ghi cụ thể đề nghị xử lý thuộc trường hợp nào tương ứng với từng hình thức xử lý tài sản.

3 Sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định tại Điều 26 Nghị định số …../2025/NĐ-CP.

 

Mẫu số 02A

BỘ XÂY DỰNG/UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ…
CƠ QUAN…..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..../.......-ĐATT

........, ngày ... tháng.... năm.....

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

(Phương thức: Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản)1

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

- Bộ Luật Hàng hải năm 2015;

- Nghị định số ......./2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

2. Cơ sở thực tiễn

- Thông tin về cơ quan quản lý tài sản (chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy) thực hiện lập Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

- Khái quát việc quản lý, thực trạng tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tại thời điểm lập Đề án

+ Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng:

+ Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 02 năm liền trước năm xây dựng Đề án (số tiền thu được, chi phí, số tiền nộp ngân sách nhà nước,....) của cơ quan được giao quản lý tài sản (nếu có);

- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản tài sản liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia thực hiện khai thác, gồm: Tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản.

2. Thời hạn khai thác tài sản.

3. Phương thức tổ chức thực hiện khai thác tài sản: Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác.

4. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản4:

a) Tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là phí, lệ phí; dự kiến nguồn thu, việc quản lý sử dụng số tiền thu được.

b) Tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là tiền thu từ giá sử dụng dịch vụ và các khoản thu khác quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định số ……/2025/NĐ-CP (bao gồm cả số tiền thu được từ xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải); dự kiến nguồn thu, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP ĐỀ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

_____________________________

1 Áp dụng cho trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số …./2025/NĐ-CP.

4 Theo quy định tại khoản 3 Điều 12,, khoản 1 Điều 17 Nghị định số …./2025/NĐ-CP

 

Mẫu số 02B

BỘ XÂY DỰNG/UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ…
CƠ QUAN…..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..../.......-ĐACT

........, ngày ... tháng.... năm.....

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

(Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

- Bộ Luật Hàng hải năm 2015;

- Nghị định số ......./2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về cơ quan quản lý tài sản lập Đề án khai thác tài sản: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý tài sản theo quy định của pháp luật;

b) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản sản kết cấu hạ tầng hàng hải đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý.

c) Về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải dự kiến thực hiện phương thức cho thuê quyền khai thác quyền khai thác:

- Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến khai thác: Quyết định giao tài sản của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh…

- Tài sản dự kiến khai thác theo phương thức cho thuê quyền khai thác hiện đang thực hiện khai thác theo hình thức nào? Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 02 năm liền trước năm xây dựng Đề án (số tiền thu được, chi phí, số tiền nộp ngân sách nhà nước,....) của cơ quan được giao quản lý tài sản (nếu có);

- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản (một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải), gồm: tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản.

Trường hợp khai thác một phần của từng tài sản theo phương thức cho thuê quyền khai thác tài sản thì phải đảm bảo hoạt động giao thông hàng hải thông suốt, an toàn và không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phần tài sản còn lại.

2. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

3. Phương thức tổ chức thực hiện việc cho thuê quyền khai thác tài sản.

4. Cơ sở và phương pháp xác định giá khởi điểm để cho thuê quyền khai thác tài sản.

5. Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá.

6. Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản (hằng năm, một lần).

7. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: Số tiền thu được, chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước.

8. Xử lý tài sản và quyền khai thác tài sản khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP ĐỀ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02C

BỘ XÂY DỰNG/UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ…
CƠ QUAN…..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ..../.......-ĐACN

........, ngày ... tháng.... năm.....

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

(Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

- Bộ Luật Hàng hải năm 2015;

- Nghị định số ......./2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về cơ quan quản lý tài sản lập Đề án khai thác tài sản sản kết cấu hạ tầng hàng hải: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý tài sản theo quy định của pháp luật.

b) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản sản kết cấu hạ tầng hàng hải đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý.

c) Về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải dự kiến thực hiện phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản:

- Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến khai thác: Quyết định giao tài sản của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản…

- Tài sản dự kiến khai thác theo phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác, hiện đang thực hiện khai thác theo hình thức nào? Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 02 năm liền trước năm xây dựng Đề án (số tiền thu được, chi phí, số tiền nộp ngân sách nhà nước,....) của cơ quan được giao quản lý tài sản (nếu có);

- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản sản (một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải), gồm: tên tài sản; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng hoặc khối lượng hoặc chiều dài hoặc diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản.

Trường hợp khai thác một phần của từng tài sản theo phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản thì phải đảm bảo hoạt động giao thông hàng hải thông suốt, an toàn và không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phần tài sản còn lại.

2. Nội dung dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

4. Phương thức tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

5. Cơ sở và phương pháp xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

6. Điều kiện của doanh nghiệp tham gia đấu giá.

7. Phương thức thanh toán.

8. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: doanh thu, chi phí có liên quan đến việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước.

9. Xử lý tài sản và quyền khai thác tài sản khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP ĐỀ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

37
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 84/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
Tải văn bản gốc Nghị định 84/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 84/2025/ND-CP

Hanoi, April 04, 2025

DECREE

ON MANAGEMENT, USE AND OPERATION OF MARITIME INFRASTRUCTURE ASSETS

Pursuant to the Law on Government dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017;

Pursuant to the Law on amendments to Law on Securities, Law on Accounting, Law on Independent Audit, Law on State Budget, Law on Management and Use of Public Property, Law on Tax Administration, Law on Personal Income Tax, Law on National Reserves, and Law on Penalties for Administrative Violations dated November 29, 2024;

Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;

At the request of the Minister of Finance;

The Government issues a Decree on management, use, and operation of maritime infrastructure assets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree provides for the management, use, and operation of maritime infrastructure assets that are invested in and managed by the State, including:

2. This Decree shall not apply to:

a) Maritime infrastructure assets assigned to enterprises that are invested in as state capital at these enterprises. The management, use, operation and reporting on maritime infrastructure assets assigned to the enterprises that are invested in as state capital at these enterprises shall comply with laws on management and use of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities, laws on maritime and other relevant laws.

b) Maritime infrastructure assets at people's armed forces. The management, use, operation, and reporting on maritime infrastructure assets at people's armed forces shall comply with laws on management and use of public property at people's armed forces, laws on maritime, and other relevant laws.

c) Maritime infrastructure assets that are managed by other entities (other than those specified in Clause 3 of Article 2 hereof and Points a and b of this Clause) and maritime infrastructure assets invested in and managed by the State but is sold, transferred, and included in the enterprise value upon equitization. The management, use, and operation of maritime infrastructure assets in this case shall comply with laws on maritime and other relevant laws.

Article 2. Regulated entities

1. State maritime regulatory authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Central maritime management authority: an organization advising and assisting the Minister of Construction in state management and organizing the enforcement of laws on maritime.

b) Provincial maritime management authority: a maritime advisory body under the People's Committee of a province or centrally affiliated city (hereinafter referred to as the provincial People's Committee).

3. Entities assigned to manage maritime infrastructure assets (hereinafter referred to as the “Infrastructure management entities”) include:

a) Authorities assigned to manage assets are maritime management authorities specified in Point a, Clause 2 of this Article (hereinafter referred to as “central infrastructure management authorities”), Point b of Clause 2 of this Article (hereinafter referred to as “local infrastructure management authorities”).

b) Enterprises assigned to manage assets are wholly State-owned enterprises of the Ministry of Construction that are assigned to manage maritime infrastructure assets (hereinafter referred to as the “infrastructure management enterprises”), including:

Public coastal information service providers of the Ministry of Construction in accordance with the law on maritime;

Public maritime safety assurance service providers of the Ministry of Construction in accordance with the law on maritime.

4. Organizations and enterprises that receive leased or fixed-term transferred operation rights of maritime infrastructure assets in accordance herewith.

5. Other entities related to the management, use, and operation of maritime infrastructure assets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Maritime infrastructure assets mean maritime infrastructure works as prescribed by law on maritime and the land, water and sea areas attached to maritime infrastructure (if any), including:

a) Terminals, floating terminals.

b) Offices, service facilities, warehouses, depots, buildings and other auxiliary works in the terminal area.

c) Traffic information system, communication system, electricity and water system in the terminal area.

d) Lighthouses and attached stations; independent light buoy

dd) Floating buoys and markers and their management and operation piers and stations;

e) Vessel traffic service (VTS) system

g) Breakwaters, sand breaks, flow-redirecting revetments, bank-protecting revetments.

h) Navigation channels, pilot boarding areas, phytosanitary inspection area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) The Vietnam Coastal Information System includes machinery, equipment, housings, structures, and auxiliary works directly serving the operations of the System.

2. Maritime infrastructure assets associated with national defense and security shall be determined as follows:

a) Maritime infrastructure assets associated with national defense shall be determined in accordance with laws on management and protection of national defense works and military zones.

b) Maritime infrastructure assets associated with national security shall be determined in accordance with laws on protection of national security-related important works.

Article 4. Rules for management, use, and operation of maritime infrastructure assets

The management, use and operation of maritime infrastructure assets must comply with rules specified in the Law on management, use of public property, and the following rules:

1. Maritime infrastructure assets are fully reckoned up, accounted for in kind and value; the regimes for asset depreciation calculation and construction maintenance are implemented in accordance with law.

3. The assignment, operation and disposal of assets prescribed herein that (i) are related to national defense, must obtain the opinion of the Ministry of National Defense; (ii) are related to national security must obtain the opinion of the Ministry of Public Security; (iii) are not related to national defense and security, shall be determined by the Ministry of Construction, the provincial People's Committee, the maritime management authority, and the infrastructure management authority in the application submitted to the competent authority/person for decision.

4. If the operation and disposal of maritime infrastructure assets prescribed herein affect other related infrastructure assets, opinions from the entity assigned to manage the related infrastructure assets must be obtained, and solutions must be provided to clearly define responsibilities for rectification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The management and use of land, water surface attached to maritime infrastructure assets shall comply with laws on land, the laws on maritime, laws on enterprises, and other relevant laws. For case of repossession of land, water surface attached to maritime infrastructure in accordance with laws on land, the repossession of land attached to assets, recompense, support, resettlement and the handling of land and assets attached to land after appropriation shall comply with laws on land not this Decree.

The use of banks of land, water surface to create capital for maritime infrastructure development shall be carried out in accordance with land laws.

Chapter II

ASSIGNMENT OF MANAGEMENT OF MARITIME INFRASTRUCTURE ASSETS

Article 5. Scope and forms of assignment of management of urban railway infrastructure assets

1. Maritime infrastructure assets assigned to infrastructure management agencies in the form of recording asset increases include:

a) Central infrastructure management authorities are assigned to manage maritime infrastructure assets specified in Points a, b, c, e, g, h and I of Clause 1 of Article 3 hereof under central management.

b) Local infrastructure management authorities are assigned to manage maritime infrastructure assets specified in Points a, b, c, g, h and I of Clause 1 of Article 3 hereof under local management.

2. Maritime infrastructure assets assigned to infrastructure management enterprises that are invested in as state capital at these enterprises (recorded as state capital at these enterprises) include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Maritime infrastructure assets specified in Point k of Clause 1 of Article 3 hereof that are assigned to public coastal information service providers of the Ministry of Construction;

3. For maritime infrastructure assets eligible for the established all-people ownership that are disposed of in the form of assignment or transfer to the infrastructure management enterprises, agencies specified in clause 1, clause 2 of this Article for management, the authority and procedures for assignment and transfer of assets shall be implemented in accordance with the laws on the disposal of property eligible for the established all-people ownership; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

4. For maritime infrastructure assets that are the result of the implementation process of State-funded project:

a) For investment projects approved by a competent authority or person, if the beneficiary of the asset resulting from the project implementation process is the infrastructure management enterprise/authority specified in clause 1, clause 2 of this Article, after completing the investment, construction and procurement, the investor, project owner, and project management board shall hand over the asset to the beneficiary (infrastructure management enterprise/authority); it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

b) For investment projects approved by a competent authority/person, if the beneficiary of the asset resulting from the project implementation process is not the infrastructure management enterprise/authority specified in clause 1, clause 2 of this Article:

If the beneficiary is a state agency, public service provider, agency of the Communist Party of Vietnam, Vietnam Fatherland Front or a socio-political organization (hereinafter referred to as "agency, organization, and unit”), after the beneficiary receives the asset, the asset shall be transferred from the beneficiary to an infrastructure management authority specified in point a, point b of clause 1 of this Article or to the Ministry of Transport or the Provincial People's Committee to hand over the asset to the infrastructure management enterprise specified in Point a, Point b of clause 2 of this Article; the transfer shall be carried out in accordance with Clause 5 of this Article;

If the beneficiary is not an agency, organization, and unit mentioned above, the beneficiary shall manage, use and operate the asset in accordance with the laws on maritime and other relevant laws. If there is a need to transfer the asset to the infrastructure management authority specified in point a, point b of clause 1 of this Article, or to the Ministry of Construction to hand over the asset to an infrastructure management enterprise specified in point a, point b of clause 2 of this Article, the transfer shall be carried in accordance with clause 5 of this Article.

c) For the investment project approved by a competent agency or person, if the beneficiary of the asset resulting from the project implementation process is not determined, the authority and procedures for assigning or transferring maritime infrastructure assets to the infrastructure management enterprise/authority specified in clause 1, clause 2 of this Article shall be implemented in accordance with the regulations on disposal of assets resulting from State-funded projects in the laws on management and use of public property; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

5. For maritime infrastructure assets managed by entities that are not infrastructure management enterprises/authorities specified in Point a and Point b of Clause 1 of this Article for management, if the entities in charge of management wish to transfer the assets to infrastructure management authorities specified in point a, point b of clause 1 of this Article or to the Ministry of Transport to hand it over to infrastructure management enterprise specified in Point a and Point b of Clause 2 of this Article, the authority and procedures for transferring the assets shall comply with regulations of relevant laws; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Authority to decide assignment of maritime infrastructure assets

1. The Minister of Construction shall decide the transfer of maritime infrastructure assets under central management.

2. The provincial People's Committees shall decide the transfer of maritime infrastructure assets under local management.

Article 7. Procedures for handing over maritime infrastructure assets

1. The Ministry of Construction (for assets under central management) and the Provincial People's Committees (for assets under local management) shall direct the review and statistics of all maritime infrastructure assets managed or temporarily managed by agencies, organizations, and units under their management (including cases where assets are invested in the PPP form and transferred by investors to the State according to regulations without having to carry out procedures for establishing all-people ownership of assets); on that basis, the classification shall be carried out as follows:

a) For maritime infrastructure assets that have been assigned in writing by competent authorities/persons to authorities/enterprises specified in clause 1, clause 2 of Article 5 hereof for management, the authorities/enterprises may continue to manage, use, and operate such assets; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

b) Maritime infrastructure assets managed by authorities or enterprises specified in clause 1, clause 2 of Article 5 hereof without a written asset assignment decision from the competent authorities/persons.

c) Maritime infrastructure assets temporarily assigned to authorities, enterprises specified in point a, point b of clause 1 of Article 5 hereof for management.

d) Maritime infrastructure assets that have been assigned or temporarily assigned to authorities, enterprises specified in point a, point b of clause 1 of Article 5 hereof for management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Based on the results of the review, statistics and classification of assets as prescribed in clause 1 of this Article, central maritime management authorities (for assets under central management), the local maritime management authorities (for assets under local management) shall take charge and prepare 01 set of application for the transfer of maritime infrastructure asset specified in points b, c, d, and dd of clause 2 of this Article to infrastructure management authorities/enterprises specified in clause 1, clause 2 of Article 5 hereof, and report to the Ministry of Construction (for assets under central management), provincial People's Committees (for assets under local management). The application includes:

a) Application form of the maritime management authority for asset assignment (specifying the recipient and form of asset assignment): Original copy.

b) Inter-sectoral meeting minutes or written opinions on asset assignment and form of asset assignment of: The agency, organization, unit, enterprise currently managing or temporarily managing the asset and their superior management authority (if any); relevant agencies, units of the Ministry of Construction (for assets under central management), relevant local agencies, units (for assets under local management); the authority/enterprise expected to be assigned to manage the asset: original copy;

b) List of assets to be handed over (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, or area, etc.); gross price, residual value (if any); the value of the asset determined and decided in accordance with clause 3 of this Article for assets assigned to infrastructure management enterprises specified in clause 2 of Article 5 hereof that is recorded as state capital at the enterprise; condition of the assets) prepared by the maritime management authority: Original copy.

d) Legal documents on the asset (Decision on asset assignment, transfer, Minutes of asset handover, receipt or other papers, documents proving the right to manage, use, temporarily manage the asset - if any): duplicate copy.

dd) Other relevant documents (if any): duplicate copy.

3. Determination of the value of maritime infrastructure assets as the basis for determining the value of state capital invested in the enterprise for assets assigned to enterprises that are recorded as state capital at those enterprises:

a) In cases where the asset is purchased, invested in, built, completed, and put into operation within 3 years up to the date of preparing the assignment application, the maritime infrastructure management authority shall determine or take charge and cooperate with the authority/enterprise currently managing, temporarily managing the maritime infrastructure asset in determining the value of that asset as the basis for determining the value of state capital invested in the enterprise as the residual value of the asset on the accounting book. For assets not listed in the accounting book or listed assets that have not calculated the depreciation or have calculated depreciation but not conformance with applicable regulations, the maritime management authority must re-determine the residual value in accordance with applicable regulations as the basis for determining the state capital invested in the enterprise.

b) For cases not covered by point a of this Clause, the maritime management authority shall hire a valuation enterprise to appraise the price of the maritime infrastructure asset. The cost of hiring a valuation enterprise may be paid by the recurrent expenditure budget of the maritime management authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Within 15 days from the date of receiving the complete application specified in Clause 2 of this Article, the competent authority/person specified in Article 6 hereof shall review and decide the assignment of maritime infrastructure asset under its authority or shall have a written response in case the request for assignment of asset is not appropriate.

5. The decision on assignment of maritime infrastructure assets shall include:

a) Name of the infrastructure management authority/enterprise.

b) List of assets to be assigned (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, or area, etc.); gross price, residual value (if any); condition of the assets); agency, organization, unit currently managing or temporarily managing the asset. For asset assigned to infrastructure management enterprise that is recorded as state capital at that enterprise, the list of assigned assets shall also include the asset value determined and decided in accordance with clause 3 of this Article.

c) Assignment form:

d) Implementation responsibility.

6. Implementation of Asset assignment decisions for maritime infrastructure assets assigned to infrastructure management authorities:

a) The infrastructure management authority shall manage, use, and operate the asset in accordance herewith, the laws on maritime, and other relevant laws for asset specified in Point b, Point c of Clause 1 of this Article; it is not required to hand over or receive asset as prescribed in Point b of this Clause.

b) The agency, organization, unit, or enterprise currently managing or temporarily managing the asset (Transferring Party) shall hand over the asset to the infrastructure management authority (the Receiving Party) for the asset specified in Point d and Point dd of Clause 1 of this Article; the handover and receipt of the asset are documented in a Minute using Form 01 in the Appendix attached hereto. After receiving the asset, the infrastructure management authority shall manage, use and operate the asset in accordance herewith, the laws on maritime and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For assets specified in Point b and Point c of Clause 1 of this Article, the infrastructure management enterprises shall comply with Point c of this Clause; it is not required to perform handover or receipt of assets.

b) For assets specified in Point d and Point dd of Clause 1 of this Article, the handover and receipt of assets shall be carried out in accordance with point b of clause 6 of this Article; after receiving the assets, the infrastructure management enterprises shall comply with Point c of this Clause.

c) Infrastructure management enterprises shall report to authorities/persons with competence to carry out procedures for additional investment in charter capital in accordance with law on management and use of state capital invested in production and business activities at enterprises applicable to wholly State-owned enterprises; the value of state capital invested in enterprises is the asset value determined and decided in accordance with Clause 3 of this Article.

8. Enterprises managing assets that are invested in as state capital at these enterprises shall manage, use and operate the assets in accordance with law on management and use of state capital invested in production and business activities at enterprises, law on maritime, other relevant laws and the following regulations:

a) The execution of rights and obligations of the enterprises related to maritime infrastructure assets must ensure the state ownership of the maritime infrastructure assets assigned to the infrastructure management enterprises.

b) The determination of maintenance costs of maritime infrastructure assets (including assets assigned by the State as prescribed herein and assets invested by enterprises using their own capital) shall be carried out in accordance with the law on construction, the law on maritime and other laws related to maintenance costs.

c) Enterprises must conduct reporting and accounting of maritime infrastructure assets in accordance with accounting law and other relevant laws.

d) For maritime works that are no longer needed for maritime purposes, if enterprises voluntarily return the land attached to such works to the State, or if land attached to maritime infrastructure works, work items must be repossessed in accordance with the law on land, the land repossession, recompense, and support when the State repossesses land and disposes of land and assets attached to land after repossession shall be carried out in accordance with the law on land and other relevant laws.

dd) Enterprises shall complete legal documents on land, manage, and use land attached to maritime infrastructure assets in accordance with the law on land, the law on maritime and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

MANAGEMENT, USE AND OPERATION OF MARITIME INFRASTRUCTURE ASSETS ASSIGNED TO INFRASTRUCTURE MANAGEMENT AUTHORITIES

Section 1. DOSSIERS ON MANAGEMENT, ACCOUNTING OF MARITIME INFRASTRUCTURE ASSETS

Article 8. Maritime infrastructure asset management dossier

1. The maritime infrastructure asset management dossier includes:

a) Records related to the formation and changes in maritime infrastructure assets as prescribed herein and other relevant laws; legal records on land, water surface attached to maritime infrastructure assets in cases where competent authorities and persons assign or lease land, water surface in accordance with laws on land (if any).

b) Declaration reports; reports on the management, use and operation of maritime infrastructure assets as prescribed herein.

c) Data in the Database on maritime infrastructure assets as prescribed herein.

2. The infrastructure management authority shall prepare, manage, and store dossiers on asset as prescribed for the dossiers prescribed in Clause 1 of this Article; make reports as prescribed herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Accounting of maritime infrastructure assets

1. Maritime infrastructure assets with independent structures or a system consisting of many separate assets linked together to perform one or several specific functions are accounting subjects.

In case a system is assigned to multiple management authorities, the accounting subject is the part of the asset assigned to each authority.

2. The infrastructure management authority shall:

a) Open accounting books and conduct accounting of maritime infrastructure assets in accordance with accounting laws and this Decree.

b) Report on the increase, decrease, and depreciation of maritime infrastructure assets in accordance with law.

3. The gross price and residual value of maritime infrastructure assets are determined according to the following rules:

a) For maritime infrastructure assets that have information on the gross price and remaining value of the asset, the existing value shall be used to record in the accounting books.

b) For maritime infrastructure assets that are newly purchased or invested in, the gross price recorded in the accounting books is the purchase value and construction investment value, the final settlement of which is approved by the competent authority/person according to applicable regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If the asset has been put into use but has not been settled by the competent authority/person, the gross price recorded in the accounting books shall be the provisional gross price. The provisional gross price in this case shall be selected in the following order of priority:

Settlement value for verification;

Proposed settlement value for approval;

Table of finalized value of contract between investor and contractor (A-B final settlement);

Total investment value approved or most recently adjusted;

Estimated value approved or most recently adjusted (in case the project estimate is adjusted).

When the competent authority/person approves the final statement, the infrastructure management authority shall adjust the provisional gross price according to the approved finalized value to adjust the accounting books and perform asset accounting according to applicable regulations.

c) For maritime infrastructure assets received by the infrastructure management authority according to the assignment decision or transfer decision of the competent authority/person, the gross price and residual value of the assets shall be determined based on the gross price and residual value recorded in the Minutes of handover and receipt of assigned or transferred assets.

d) The maritime infrastructure assets that do not have information to determine their value according to Points a, b, and c of this Clause shall be handled as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case there is no equivalent maritime infrastructure asset or there is an maritime infrastructure asset but the gross price and residual value of that asset have not been listed in the accounting books, the conventional price decided by the Minister of Transport shall be used as the gross price of the asset;

In case there is no equivalent maritime infrastructure asset or there is an equivalent maritime infrastructure asset but the gross price and residual value of that asset have not been listed in the accounting books, and the conventional price cannot be applied, the infrastructure management authority shall hire a valuation enterprise to carry out valuation of the asset in accordance with laws on prices as a basis for determining the gross price of the asset. The use of valuation certificates and valuation reports of valuation enterprises shall be carried out in accordance with laws on prices. The cost of hiring the valuation enterprise shall be allocated from the state budget in accordance with laws on the state budget.

dd) For maritime infrastructure assets that are found to be in surplus during use, depending on their origin and time of putting into use, the value recorded in the accounting book is determined accordingly in accordance with points a, b, c, and d of this clause.

4. The gross price of maritime infrastructure assets shall be adjusted in the following cases:

a) Re-assess the value of maritime infrastructure assets when conducting a comprehensive inventory as per the decision of the Prime Minister.

b) Upgrading, renovating, and expanding a maritime infrastructure assets by projects approved by competent authorities and persons.

c) Dismantling one or several parts of a maritime infrastructure asset (in case the value of the dismantled part is being accounted for in the gross price of the asset), except for the case of dismantling for replacement during construction maintenance.

d) Installing one or several additional parts of maritime infrastructure asset, except for the case of installing for replacement during construction maintenance.

dd) Losing a portion of the asset or being seriously damaged due to natural disasters, force majeure incidents or other unexpected impacts (except in cases where the asset is repaired according to laws on maritime maintenance or restored through insurance, compensation for damages by relevant organizations and individuals).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Accounting, management, and depreciation calculation for maritime infrastructure assets shall be carried out in accordance with the regulations of the Minister of Finance.

Section 2. MAINTENANCE OF MARITIME INFRASTRUCTURE WORKS AND MANAGEMENT AND OPERATION DURING UPGRADING, RENOVATION, AND EXPANSION OF ASSETS

Article 10. Maintenance of maritime infrastructure works

1. Maritime infrastructure works must be maintained to ensure normal and safe operation when using and operating assets.

2. The budget for maintenance of maritime infrastructure assets shall be allocated from the state budget in accordance with laws on the state budget, other sources as prescribed by law.

3. Procedures for preparing, approving plan and budget estimates for maintenance of maritime infrastructure assets for cases where such budget is allocated from the state budget shall be carried out in accordance with laws on the state budget, relevant laws.

4. The maintenance of maritime infrastructure works shall be carried out in accordance with laws on maritime, laws on quality management and maintenance of construction works, and other relevant laws.

5. During the maintenance of maritime infrastructure works, any materials recovered from the maintenance shall be disposed of in accordance with the regulations on disposal of materials repossessed from asset liquidation specified herein.

6. For cases of lease, fixed-term transfer of right to operate the maritime infrastructure asset, if the contract stipulates the responsibility of the lessee/the transferee of the asset operation right in maintaining the works, the lessee/the transferee shall perform maintenance in accordance with the law and the signed contract using their own funds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Maintenance of maritime infrastructure works in the form of dredging maintenance combined with product salvaging shall be carried out in accordance with the Government's regulations on the management of dredging activities in seaport waters and inland waterway waters.

Article 11. Asset management, operation during implementation of State-funded projects for the upgrade, renovation, expansion of maritime infrastructure assets approved by competent authorities/persons

1. For existing maritime infrastructure assets under State-funded projects for asset upgrade, renovation, and expansion approved by competent authorities, persons (including cases of constructing, upgrading, renovating, and expanding other assets but within projects that involve investing in existing maritime infrastructure assets), the investment in asset upgrade, renovation, and expansion shall be carried out in accordance with the corresponding regulations of laws on state budget, laws on public investment, construction laws, laws on maritime, and other relevant laws.

2. If the investor of the project for asset upgrade, renovation, and expansion is not an infrastructure management authority, based on the investment project approved by the competent authority/person:

a) The Ministry of Construction (for assets under central management), Provincial People's Committee (for assets under local management) shall instruct the infrastructure management authority to temporarily hand over the asset to the investor of the project during the investment period. The temporary handover of assets shall be recorded in a Minute of Handover using the Form 01A attached hereto.

b) During the temporary handover of maritime infrastructure assets to the investor of the project, the infrastructure management authority is responsible for asset management and accounting; the investor of the project shall ensure smooth and safe traffic during the investment period, including maintenance of the asset in cases where the approved project has a budget for maintenance; in this case, no budget for maintenance shall be allocated to the infrastructure management authority during the period of the temporary handover.

c) After the project is completed and put into use, the investor of the project shall hand back the asset and the additional value of the asset from project execution in accordance with law to the infrastructure management authority for management, use, and operation of the asset in accordance with this Decree and relevant laws.

Section 3. OPERATION OF MARITIME INFRASTRUCTURE ASSETS

Article 12. Methods and proceeds from the operation of maritime infrastructure assets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The infrastructure management authority directly organizing the operation of maritime infrastructure assets.

b) Lease of the right to operate the maritime infrastructure asset.

c) Fixed-term transfer of right to operate the maritime infrastructure asset.

2. For methods specified in points b and c of clause 1 of this Article that require hiring consultants for preparing an Asset Operation Plan, the consulting fees for preparing the Plan shall be advanced from the recurrent expenditure budget of the infrastructure management authority and deducted from the revenue obtained from asset operation; if there is no proceeds obtained from asset operation, the recurrent expenditure budget of the infrastructure management authority shall be used.

3. Proceeds from the operation of maritime infrastructure assets include:

a) Fees and charges as prescribed by the laws on fees and charges.

b) Proceeds obtained from maritime infrastructure service charges and other proceeds related to the service provision as prescribed by law.

c) Proceeds from lease, fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure assets.

d) Other proceeds (if any) as stipulated by the laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. In cases of transferring the right to operate, manage maritime infrastructure assets under a Operation - Management Contract (O&M), during the contract implementation period, the transfer of the right to operate, manage maritime infrastructure assets shall be carried out in accordance with the PPP laws; it is not required to prepare, approve an operation scheme, and carry out asset operation as regulated herein.

Article 13. Operation of maritime infrastructure assets directly organized by infrastructure management authorities

1. The infrastructure management authorities shall directly organize the operation of maritime infrastructure assets by providing maritime infrastructure asset services and other services related to maritime infrastructure assets to organizations and individuals in accordance with maritime law and relevant laws.

The infrastructure management authorities shall directly organize the operation of maritime infrastructure assets in the following cases:

a) Operation of maritime infrastructure assets associated with national defense and security.

b) Operation of maritime infrastructure assets not specified in Point a of this Clause that do not generate proceeds or generate proceeds but not from the lease or fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure assets.

2. Before asset operation in the case specified in Point a, Clause 1 of this Article, an Asset Operation Scheme must be prepared and submitted to the competent authority/person for approval as prescribed in Clause 3 of this Article.

For asset operation in the case specified in Point b of Clause 1 of this Article, it is not required to prepare and approve an Asset Operation Scheme.

3. The Scheme for operating maritime infrastructure assets shall be prepared and approved in accordance with Point a of Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The infrastructure management authority shall prepare and submit 01 application for approval of the Asset Operation Scheme to the Ministry of Construction (for assets managed by central infrastructure management authorities) or the Provincial People's Committee (for assets managed by local infrastructure management authorities). The application includes:

An application form from the infrastructure management authority for approval of the Scheme: original copy;

Asset Operation Scheme prepared by the infrastructure management authority using the Form 02A specified in the Appendix attached hereto: original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

c) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in Point b of this Clause, the Ministry of Construction (for assets under central management) and the Provincial People's Committee (for assets under local management) shall collect opinions from relevant agencies and prepare and submit 01 application to the Prime Minister for review and approval of the Scheme. The application includes:

The application form from the Ministry of Construction, the Provincial People's Committee for approval of the Scheme together with the draft Decision of the Prime Minister on the approval of the Scheme: original copy;

Asset Operation Scheme prepared by the infrastructure management authority using the Form 02A specified in the Appendix attached hereto after completion: original copy;

The form of consolidation, explanation, and receipt of opinions from relevant agencies prepared by the Ministry of Construction/the Provincial People’s Committee: original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Documents specified in point b of this clause: duplicate copy.

4. The main contents of the Decision on approval of the Asset Operation Scheme include:

a) Name of the infrastructure management authority.

b) List of assets to be operated (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, or area, etc.); gross price, residual value; condition of the assets);

c) Operation method: The infrastructure management authority directly organizing the operation.

d) Asset operation duration (if any);

dd) Powers, responsibilities of the maritime management authority;

e) Rights, obligations of infrastructure management authority.

g) Management and use of proceeds from asset operation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The infrastructure management authority shall provide services related to maritime infrastructure assets and other services to organizations and individuals in accordance with maritime law and relevant laws.

6. During the operation of maritime infrastructure assets, any materials repossessed shall be disposed of in accordance with the regulations on disposal of materials repossessed from asset liquidation herein.

Article 14. Lease of the right to operate the maritime infrastructure assets

1. Lease of the right to operate a maritime infrastructure asset means the act of the State transferring the right to operate a maritime infrastructure asset to an organization under contract for a fixed term to receive a corresponding amount of money.

2. The scope of the maritime infrastructure asset to be leased is the existing maritime infrastructure asset or part of it.

3. The right to operate the maritime infrastructure asset shall not be leased in the following cases:

a) Maritime infrastructure assets associated with national defense and security.

b) Maritime infrastructure assets, the operation of which does not generate proceeds.

c) Maritime infrastructure assets falling under cases specified in clause 1, clause 2 of Article 15 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The authority to approve the Scheme for leasing the right to operate the maritime infrastructure assets:

a) The Prime Minister shall approve the Scheme for leasing the right to operate the maritime infrastructure assets formed from projects invested in by the Prime Minister.

b) The Minister of Construction shall approve the Scheme for leasing the right to operate the maritime infrastructure assets managed by the central infrastructure management authority, except for the case specified in Point a of this Clause.

b) The Provincial People's Council shall approve or grant power to approve the Scheme for leasing the right to operate the maritime infrastructure assets managed by the local infrastructure management authority, except for the case specified in Point a of this Clause.

6. The preparation, approval of the Scheme for leasing the right to operate the maritime infrastructure assets under the approval authority of the competent authorities/persons specified in Point b of Clause 5 of this Article:

a) The infrastructure management authority shall prepare and submit 01 application for approval of the Scheme for leasing the asset operation right to the Ministry of Construction (for assets managed by central infrastructure management authorities) or the Provincial People's Committee (for assets managed by local infrastructure management authorities). The application includes:

An application form from the infrastructure management authority for approval of the Scheme: original copy;

Scheme for leasing the asset operation right prepared by the infrastructure management authority using the Form 02B specified in the Appendix attached hereto: original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 15 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this clause, the provincial People's Committee shall review and approve the Scheme for leasing the right to operate the maritime infrastructure asset or shall have a written response in case the request is not appropriate.

7. The preparation, approval of the Scheme for leasing the right to operate the maritime infrastructure assets under the approval authority of the Prime Minister:

a) The preparation and submission of application for approval of the Scheme for leasing the asset operation right to the Ministry of Construction (for assets managed by central infrastructure management authorities) or to the Provincial People's Committee (for assets managed by local infrastructure management authorities) shall comply with regulations specified in point a of clause 6 of this Article.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in Point a of this Clause, the Ministry of Construction (for assets under central management) and the Provincial People's Committee (for assets under local management) shall collect opinions from relevant agencies and prepare and submit 01 application to the Prime Minister for review and approval of the Scheme. The application includes:

The application form from the Ministry of Construction, the Provincial People's Committee for approval of the Scheme together with the draft Decision of the Prime Minister on the approval of the Scheme: original copy;

Scheme for leasing the asset operation right prepared by the infrastructure management authority using the Form 02B specified in the Appendix attached hereto after completion: original copy;

The form of consolidation, explanation, and receipt of opinions from relevant agencies prepared by the Ministry of Construction/the Provincial People's Committee: original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

Documents specified in point a of clause 6 of this Article: duplicate copy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Name of the infrastructure management authority.

b) List of assets to be leased (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, or area, etc.); gross price, residual value; condition of the assets);

c) Lease term of asset operation right.

d) Method of lease of asset operation right: Auction.

dd) Conditions for organizations to participate in the auction for leasing the asset operation right.

e) Method of payment of rent of asset operation right (annual payment or one-time payment for the entire lease term) that is used as ground for determining the starting price in the auction for leasing the asset operation right.

g) The deadline for payment of rent of asset operation right.

h) Management and use of proceeds from leasing the asset operation right.

i) Powers, responsibilities of the maritime management authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Implementation.

9. Pursuant to the Decision approving the Scheme for leasing the right to operate the maritime infrastructure assets of the competent authority/person:

a) The infrastructure management authority shall determine and submit the starting rent of the asset operation right to competent authority/person for approval in accordance with Article 16 hereof

b) The infrastructure management authority shall organize the auction for leasing of the asset operation right in accordance with laws on property auction; fully supervise the process of organizing the auction and performing rights, obligations of other individuals having assets auctioned in accordance with Law on Property Auction.

c) In addition to the conditions stipulated in the laws on property auctions (except for cases of leasing the right to operate the maritime infrastructure assets that are technical infrastructure works (such as power lines, cables, pipelines), advertising billboards, and other structures installed in the maritime infrastructure, and maritime safety corridors in accordance with the regulations of the laws on maritime), organizations participating in the auction for leasing the asset operation right must also meet the following conditions:

Have functions, tasks, or business lines according to the Decision of establishment, Decision on organization and operation, Decision regulating functions, tasks, powers and organizational structure or Business Registration Certificate/Enterprise Registration Certificate that are appropriate for managing and operating maritime infrastructure assets in the list of leased operation rights;

Have the experience, capacity for management and operation of similar maritime works for a minimum of 02 years up to the time of submitting applications for participation in the auction;

Have financial capacity demonstrated through minimum pre-tax revenue and profit targets for the last 02 consecutive years according to the audited Financial statements (for enterprises) or according to the appraised, approved Final statements (for public service providers) as regulated. The infrastructure management authority shall determine specific pre-tax revenue and profit targets to include in the Scheme for leasing the asset operation right, which shall then be submitted to the competent authority/person for approval.

10. Conclusion of the lease contract of the right to operate the maritime infrastructure asset and attached appendix (if any). The lease contract of the right to operate the maritime infrastructure asset signed between the infrastructure management authority and the successful bidder shall include the following main contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Information of the Lessee (successful bidder).

c) List of assets to be leased (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, or area, etc.); gross price, residual value; condition of the assets);

d) Lease term of asset operation right.

dd) Rent payable for asset operation right, including:

Fixed rent determined by the hammer price;

Floating rent determined in accordance with Point b of Clause 1 of Article 16 hereof.

e) Form and deadline for rent payment of asset operation right.

The fixed rent may be paid annually or paid all at once for the entire lease term. Whether the rent will be paid annually or paid all at once for the entire lease term must be determined during the auction.

For cases of annual payment of rent in up to 2 installments: The 1st installment, which is at least 50% of the rent, shall be paid no later than June 30; the 2nd installment shall be paid no later than December 31. For cases of lump-sum payment of rent for the entire lease term, payment may be made in up to 02 installments within 90 days from the date of signing the contract, where: the 1st installment which is at least 50% of the rent shall be paid within 30 days from the date of signing the contract; in case the rent is over VND 1.000 billion, payment may be made in up to 03 installments within 12 months from the date of signing the contract, where: the 1st installment, which is at least 40% of the rent, shall be paid within 60 days from the date of signing the contract, and the 2nd installment, which is at least 30% of the rent, within 120 days from the date of signing the contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Make a deposit or guarantee for contract performance security (in addition to the rent specified in the contract):

For cases of making a deposit for contract performance security, the Lessee shall make a deposit into a blocked account at a credit institution. The deadline for making a deposit into the blocked account is 15 days from the date the contract is signed. The deposit period shall correspond with the lease term of asset operation right. The deposit shall at least equal to the average fixed rent of 01 year according to the auction winning price (the fixed rent that is the hammer price for the entire lease term divided by (:) the number of years of leasing the operation right) applied to both lump-sum payment and annual payment.

The deposit is used to cover the Lessee’s unfulfilled obligations (including obligations arising from breach of contract related to the handover of asset to the Lessor); the remaining amount (if any) shall handled in accordance with the civil law.

In case of carrying out guarantee for contract performance security, the bank guarantee shall be carried in accordance with the civil law, law on credit institutions, banking law and relevant laws. The Guarantor shall perform financial obligations on behalf of the Lessee (Obligor) when the Obligor fails to perform or does not fully perform its committed obligations to the Lessor (including obligations arising from breach of contract related to the handover of asset to the Lessor).

h) Responsibilities, technical maintenance requirements for the maritime infrastructure works, and other necessary contents related to maintenance.

i) Deadline for the Lessor to hand over the asset operation right to the Lessee; deadline for the Lessee to return the asset operation right to the Lessor.

k) Conditions for contract termination.

l) Rights and obligations of the parties.

m) Regulations on handling contract breaches and contract disputes in accordance with the civil law and relevant laws, which specify the obligations that the Lessee must perform if the Lessee violates the regulations on handing the asset back to the Lessor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The signed lease contract of the right to operate the maritime infrastructure asset and the attached appendices (if any) are sent to the escrow account holder as regulated in point a of clause 2 of Article 17 hereof for monitoring and managing the proceeds from asset operation.

11. Rights of the Lessee:

a) Provide maritime infrastructure asset services and other services related to maritime infrastructure assets in accordance with the law and the signed contract.

b) Determine the method, measures for asset operation ensuring compliance with laws on maritime and the signed contract.

c) Receive legal protection of rights and interests by the State; file complaints, initiate lawsuits in accordance with the law if lawful rights and interests are infringed upon.

d) Collect maritime infrastructure asset service charges and other proceeds related to service provision according to law and the signed contract.

dd) Repair, renovate, upgrade, and add functions to the leased asset using Lessee's funds to serve management, operation purposes, if approved by the Ministry of Construction, Provincial People's Committees. After the contract ends, the Lessee must return the asset in its original condition, including any work items that are upgraded, renovated, or added functions (if any), to the Lessor without reimbursement.

e) Other rights as stipulated by law and the signed contract.

a) Protect the leased asset (including land and water surface attached with the works and work items); prevent encroachment or illegal use of asset and other violations as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Use and operate the asset for the right purpose and tasks of the asset; do not change the use purpose, transfer, sell, donate, contribute capital, or mortgage the asset or use it as security for performance of other civil obligations.

c) Perform maintenance of the works belonging to the asset in accordance with the signed contract and law.

d) Pay the rent of the asset operation right in full, on time as stipulated; in case of late payment, the Lessee must pay a contractual penalty equivalent to the late payment amount determined by tax administration laws.

dd) Annually, report the revenue from operating the leased asset along with the audited Financial Statements (for enterprises) or the Final statement report has not been approved, appraised (for public service providers), to the Lessor.

e) Be put under inspection, supervision of the Lessor; resolve any arising issues with the Lessor (if any).

g) Return the asset at the end of the lease term and in cases as specified in clauses 16, 17 of this Article.

i) Fulfill other obligations as per the signed contract and law.

13. The infrastructure management authority, the maritime management authority, shall inspect and supervise the implementation of the Scheme for leasing the right to operate the maritime infrastructure asset on a regular basis, fulfill obligations and responsibilities in accordance with law; promptly handle violations, issues that arise under their jurisdiction, or report to the competent authority for resolution as per the law.

14. Proceeds from leasing the right to operate the maritime infrastructure assets are managed, used as per the regulations in Article 17 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Transfer back the asset operation right to the Lessor at the end date of the contract's term or the end of any extended term stipulated in Article 18 hereof (if any), even if the contract finalization is not completed, or the asset is not returned to the Lessor.

b) Cooperate with the Lessor in conducting inventory, determining the condition of the assets; the inventory, determination of the condition of the assets must be documented.

c) Rectify any damages (if any) to the asset.

d) Cooperate with the Lessor in contract finalization as per regulations after rectifying any damages (if any) to the asset and completing the rent payment for the asset operation right for which the Lessee has provided written commitment that the asset is not under seizure or mortgage or used to fulfill other debt obligations.

dd) Return the asset to the Lessor.

e) Receive the specified deposit amount as per point g of clause 10 of this Article. If the Lessee has not completed the rent payment for the asset operation right at the end of the lease term, the deposit amount shall be used to offset the obligations that the Lessee must pay, with any remaining amount (if any) handled as per civil laws.

16. Upon the expiration of the lease term for the right to operate a maritime infrastructure asset in accordance with the contract, the Lessor shall:

a) Accept, manage, use, and operate the asset as per the regulations hereof from the moment the Lessee transfers back the asset operation right as per point a of Article 15 hereof.

b) Perform asset maintenance as per the regulations hereof from the moment the Lessee transfers back the asset operation right as per point a of this clause (excluding the time when the Lessee rectifies asset damages as per regulations).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

18. Handling of contract breaches, resolution of contract disputes shall comply with signed contracts, civil laws and other related laws. For cases of early termination due to contract breaches, contract disputes, the termination procedures shall be carried out as stipulated in clauses 15 and 16 of this Article.

19. For State-funded projects for upgrades, renovations, or expansions of assets approved by the competent authority/person within the lease term, the infrastructure management authority shall implement the corresponding regulations of state budget laws, public investment laws, maritime laws, and related laws. The Lessee shall be refunded the corresponding amount for the rent paid according to the contract (or shall not have to pay annual rent) due to the absence of income during the asset upgrade, renovation, and expansion period, or have the contract time extended corresponding to the time required to hand over the asset to the infrastructure management authority for the upgrade, renovation, or expansion. The Lessor shall take charge, cooperate with the Lessee in the determination of the refundable portion to the Lessee (if any) or the extension of the corresponding contract term, and submit to the Minister of Construction, the Provincial People's Committee for approval. The refund shall be allocated to the state budget recurrent expenditure estimate of the Lessor for implementation; the refund procedure shall be carried out as per state budget laws. Other contents shall follow the regulations of clauses 15 and 16 of this Article.

Article 15. Fixed-term transfer of right to operate the maritime infrastructure asset

1. Fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure asset is a case where the State transfers the asset operation right to enterprises for a fixed term linked to investment in upgrading, expanding the existing maritime infrastructure asset as per projects approved by the competent authority/person to receive a corresponding amount as per the contract.

2. The scope of maritime infrastructure assets to be transferred can be the existing maritime infrastructure assets or part of it under an investment project for asset upgrade and expansion approved by the competent authority/person.

3. The right to operate the maritime infrastructure asset that is associated with national defense and national security or that does not generate proceeds from operation is not eligible to be transferred for a fixed term.

4. The transfer term for the right to operate the maritime infrastructure asset shall be specified under contract in an appropriate manner for each maritime infrastructure asset or part thereof and shall be approved by the competent authority/person specified in clause 5 of this Article in the Decision approving the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right.

5. The authority to approve the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure assets:

a) The Minister of Construction shall approve the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure asset managed by the central infrastructure management authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Preparation, approval of the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure assets under the approval authority of the competent authorities/persons specified in Point a and Point b of Clause 5 of this Article are carried out as stipulated in clause 6 of Article 14 hereof. The Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right shall be prepared using the Form 02C specified in the Appendix attached hereto.

7. The main contents of the Decision on approval of the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right include:

a) Name of the infrastructure management authority.

b) List of assets to be transferred for a fixed term (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, or area, etc.); gross price, residual value; condition of the assets);

c) Basic content of the Project for investment in upgrading and expanding the asset approved by the competent authority/person.

d) Transfer term.

dd) Method of fixed-term transfer of the asset operation right: Auction.

e) Conditions for enterprises participating in the auction for the fixed-term transfer of the asset operation right.

g) Method, deadline for payment of the fixed-term transfer of the asset operation right.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Rights, obligations of the infrastructure management authority.

k) Management and use of proceeds from fixed-term transfer of the asset operation right.

i) Implementation.

8. Pursuant to the Decision approving the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure assets of the competent authority/person:

a) The infrastructure management authority shall determine the starting price for the fixed-term transfer of the asset operation right in accordance with Article 16 hereof.

b) The infrastructure management authority shall organize the auctions for fixed-term transfer of the asset operation right in accordance with laws on property auction; fully supervise the process of organizing the auction and performing rights, obligations of other individuals having assets auctioned in accordance with the Law on Property Auction.

c) Enterprises participating in the auction for fixed-term transfer of the asset operation right must meet the conditions specified in laws on property auction and the following conditions:

Engage in a business line stated on the Business registration certificate/Certificate of Enterprise Registration that is suitable for managing and operating the maritime infrastructure asset listed for the fixed-term transfer of the asset operation right.

Have the experience, capacity for management and operation of similar maritime works for a minimum of 02 years up to the time of submitting applications for participation in the auction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The minimum owner’s equity ratio of the enterprise must be at least 15% of the total investment of the investment project to upgrade, expand the maritime infrastructure asset approved by the competent authority/person.

9. Conclusion of the fixed-term transfer contract of the right to operate the maritime infrastructure assets and attached appendix (if any). The contract for fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure assets signed between the infrastructure management authority and the successful bidder, shall include the following main contents:

a) Information of the Transferor (infrastructure management authority).

b) Information of the Transferee (successful bidder).

c) List of assets to be transferred for a fixed term (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, or area, etc.); gross price, residual value; condition of the assets);

d) Transfer term.

dd) Revenue from asset operation in the starting price schemes for auction (hereinafter referred to as reconciliation revenue).

e) Contract value (according to hammer price).

g) Deadline for payment of the fixed-term transfer (transfer value) of the asset operation right.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Making a deposit or guarantee for contract performance security (in addition to the transfer price specified in the contract):

For cases of making a deposit for contract performance security, the deposit amount is equal to 5% of the total transfer price that the transferee deposits into a blocked account at a credit institution. The deadline for making a deposit into the blocked account is 15 days from the date the contract is signed. The deposit period shall correspond with the transfer term of asset operation rights. The deposit amount is used to offset the Transferee’s unfulfilled obligations (including obligations arising from breach of contract related to the handover of assets to the Transferor); any remaining amount shall be handled in accordance with civil law.

In case of carrying out guarantee for contract performance security, the bank guarantee shall be carried in accordance with the civil law, law on credit institutions, banking law and other relevant laws. The Guarantor shall perform financial obligations on behalf of the Transferee (Obligor) when the Obligor fails to perform or does not fully perform its committed obligations to the Transferor (including obligations arising from breach of contract related to the handover of asset to the Transferor).

i) Responsibilities for carrying out investment projects for upgrading, renovating and expanding maritime infrastructure assets; responsibilities, technical requirements for asset maintenance and other necessary contents related to maintenance.

k) Deadline for the Transferor to transfer the asset operation right to the Transferee; deadline for the Transferee to return the asset operation right to the Transferor.

l) Handling of cases where the actual revenue from operation significantly fluctuates compared to the reconciliation revenue:

Annually, if the actual revenue from operating the transferred asset (in accordance with audited Financial Statements as prescribed) exceeds the reconciliation revenue by 125% or more, the Transferee must make an additional payment of 50% of the additional revenue above 125% into an escrow account as regulated in point a of clause 3 of Article 17 hereof; wherein, the reconciliation revenue is the revenue from asset operation of the corresponding year of the lease term in the starting price scheme for auction;

The Transferor and Transferee shall rely on the audited Financial Statements to determine the additional amount that the Transferee must pay (if any) into the escrow account, based on which the transferor shall inform the competent authority/person approving the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right as stipulated in clause 5 of this Article, the escrow account holder as regulated in point a of Article 17 hereof, and the transferee for monitoring, collecting, transferring, and managing the amount. The time limit for determination, notification, and deposit into the escrow account is within 30 days from the date of receiving the notification from the Transferor, with the latest deadline being October 31 of the following year related to the year of additional revenue occurrence; particularly, in the final year, the payment must be made before the contract is settled.

m) Conditions for contract termination.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

o) Regulations on handling contract breaches and contract disputes in accordance with the civil law and other relevant laws, which specify the obligations that the Transferee must perform if the Transferee violates the regulations on handing the asset back to the Transferor.

The signed contract for fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure assets and the attached appendices (if any) are sent to the escrow account holder as regulated in point a of clause 2 of Article 17 hereof for monitoring and managing the proceeds from asset operation.

10. Rights of the Transferee:

a) Provide maritime infrastructure asset services and other services related to maritime infrastructure assets in accordance with law and the signed contract.

b) Determine the method, measures for asset operation ensuring compliance with laws on maritime and the signed contract.

c) Receive legal protection of rights and interests by the State; file complaints, initiate lawsuits in accordance with law if lawful rights and interests are infringed upon.

d) Receive incentive policies, investment incentives according to laws on investment and relevant laws.

dd) Mortgage the asset invested by the Transferee and the right to operate the asset in the remaining time of term according to civil laws and relevant laws.

e) Collect maritime infrastructure asset service charges and charges from other services related to maritime infrastructure asset service according to law and the signed contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Obligations of the Transferee:

a) Protect the asset to be transferred for a fixed term (including land, water surface attached to the works, work items); prevent encroachment or illegal use of asset and other violations in accordance with the law

In case a construction incident occurs, the Transferee shall promptly inform the Transferor to take measures in accordance with laws on maritime and other relevant laws.

b) Use and operate the asset for the right purpose and tasks of the work; do not change the use purpose, transfer, sell, donate, contribute capital, mortgage the asset or use the asset transferred for a fixed term.

c) Invest in projects for upgrading and expanding asset approved by competent authorities/persons.

d) Perform the obligations prescribed in Points c, d, dd, e, g, h and i of Clause 12 of Article 14 hereof.

12. The infrastructure management authority, the maritime management authority, shall inspect and supervise the implementation of the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure assets approved by competent authority/person on a regular basis, execute rights and obligations in accordance with law; promptly handle violations, issues that arise under their jurisdiction, or report to the competent authority for resolution as per the law.

13. Proceeds from fixed-term transfers of the right to operate the maritime infrastructure assets are managed, used as per the regulations in Article 17 hereof.

14. At the end of the term of the transfer of the asset operation right under the contract:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Transferor shall implement the regulations of Clause 16 of Article 14 hereof.

15. In case of force majeure or if the State repossesses land, water surface attached to maritime railway infrastructure assets for national defense, security, and socio-economic development purposes in the public interest according to land laws before the transfer term expires according to the contract, the parties shall terminate the contract prematurely.

Based on the investment progress of the project approved by the competent authority, the actual construction work that has been completed, and the transferred operation rights value already paid for the remaining time as per the contract, the transferee shall be refunded the corresponding amount for the remaining time (if any) as per the contract and the deposit as specified in point h of Article 9 hereof; the Transferor shall take charge and cooperate with the Transferee in determining and presenting the refundable portion for the Transferee (if any) to the authority, person with competent approving the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right as stipulated in clause 5 of this Article for approval; the refund shall be allocated to the state budget regular expenditure of the Transferor for implementation; the refund procedure shall be carried out as per state budget laws. Other contents shall comply with the regulations of clause 14 of this Article.

16. Contract breaches, contract disputes shall be handled in accordance with the signed contract, civil laws, and relevant laws. For cases of early termination due to contract breaches, contract disputes, the termination procedures shall be carried out as stipulated in clause 14 of this Article.

Article 16. Rent, fixed-term transfer price of the right to operate the maritime infrastructure asset

1. The rent of the right to operate the maritime infrastructure asset is the amount of money that the organization renting the asset operation right must pay as per the signed contract including fixed rent and floating rent. Where:

a) The fixed rent is the hammer price of the auction for lease of the right to operate the maritime infrastructure asset. The fixed rent may be paid annually or paid once for the entire lease term. Whether the fixed rent will be paid annually or paid once for the entire lease term must be determined during the auction.

For cases of annual payment, the fixed rent shall be determined as follows:

The annual fixed rent

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Fixed rent that is the hammer price for the entire lease term

Lease term

For cases where it is not a full year, the fixed rent for that year shall be calculated based on the actual number of months leased:

The fixed rent

=

The annual fixed rent

x

The actual number of months leased

12 (months)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The fixed-term transfer price of the right to operate the maritime infrastructure asset is the amount of money that the enterprise receiving the transferred asset operation right for a fixed term must pay to the State based on the hammer price to obtain the asset operation right as per the signed contract.

3. The starting price of auction for the lease, fixed- term transfer of the right to operate the maritime infrastructure asset.

a) The starting price of the auction for the lease of the right to operate the maritime infrastructure asset is the lowest initial price for the entire lease term.

b) The starting price of the auction for the fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure assets is the lowest initial price.

The Minister of Construction and the Provincial People's Committees shall approve the starting price for auctions of lease, fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure asset under their management.

4. Grounds for determining the starting price of the auction for the lease of the right to operate the maritime infrastructure asset include:

a) The fixed rent includes:

Annual asset depreciation value determined according to the Ministry of Finance's guidance on management of and depreciation calculation for maritime infrastructure assets. For maritime infrastructure assets that have been put into use and operated before the approval of the Scheme for the lease of asset operation rights specified herein, if the proceeds from asset operation transferred to the state budget is less than the prescribed asset depreciation value, the difference between the proceeds and the asset depreciation value shall divided to the remaining years of use or lease years of the asset in accordance with approved Scheme for the lease of the asset operation rights (for asset that have fully been depreciated).

Annual interest payment (for projects using loan capital) determined based on the loan agreement for investing in the construction of asset for lease. In cases where the State has partially paid interest during the development of the Scheme for the lease of the asset operation right, the portion of interest paid by the State is divided by the remaining years of use or lease years of the asset to ensure offsetting the portion of interest already paid by the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Salaries, allowances, social insurance, health insurance, unemployment insurance, and trade union fees for managers of the asset operation management authority. Costs for salaries for managers shall be determined in accordance with laws on salaries and other

Cost of materials used for management such as office consumables, repair costs of fixed assets, machinery, equipment, tools, instruments, etc.;

Cost of office supplies used for management tasks.

Depreciation costs of common fixed assets, including: office buildings, warehouses, structures, means of transport, means of transmission, machinery and equipment used for management in the office (if any);

Taxes, fees and charges as prescribed by the law;

Outsourced service costs serving the management department: costs of electricity, water, telephone, etc.; costs of conducting survey, costs of preparation of a lease scheme; consultancy fees for valuation and appraisal of the rent; asset re-assessment costs (if any); and cost of hiring an independent auditing unit to audit the Lessee's financial statements (if any).

Other monetary costs in addition to the above-mentioned costs, such as meeting organization costs, business trip costs, travel costs, expenses for female workers, meeting participation fees, and other reasonable and legitimate costs related to the management of maritime infrastructure assets for lease;

If any of the aforementioned costs are regulated by an economic-technical standard system, policies, benefits issued by the competent authorities, or the law (tax law, accounting law, statistical law, and other related laws) and have prices prescribed by the State, those costs shall be determined in accordance with such regulations. For those covered by the above regulations, the head of the infrastructure management authority shall approve them and be accountable for their decisions.

b) Valuation certificates and valuation reports of the valuation enterprises as regulated by price laws or the price determination results of the Valuation council as stipulated in clause 6 of Article. The use of valuation certificates and valuation reports of valuation enterprises shall be carried out in accordance with laws on prices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Additional investment by project on upgrade, expansion of assets approved by the competent authority/person.

Wherein the additional investment value is the part of the value that the enterprise receiving the fixed-term transfer of the asset operation right shall implement with its own funds by the project approved by the competent authority/person.

b) Estimated revenue, estimated costs from asset operation during the transfer term.

c) Valuation certificates and valuation reports of the valuation enterprises as regulated by price laws or the price determination results of the Valuation Council as stipulated in clause 6 of Article. The use of valuation certificates and valuation reports of valuation enterprises shall be carried out in accordance with laws on prices.

6. The starting price of the auction for the lease/fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure asset shall be determined as follows:

a) The infrastructure management authority shall select a valuation enterprise for the valuation of the fixed rent (for cases of lease of asset operation right)/transfer price (for cases of fixed-term transfer of asset operation right) as grounds, or establish a Valuation Council for determination of starting rent/transfer price. A Valuation Council shall consist of: The head of the infrastructure management authority or the authorized person acting as the President; other members, including: Representatives of relevant specialized departments of the infrastructure management authority; representatives of relevant agencies and units of the Ministry of Construction (for assets under central management); representatives of relevant agencies and units of the Provincial People's Committee (for assets under local management); representatives of other agencies (if any). If necessary, the Valuation council shall hire a price consulting organization to advise on determining the starting price.

b) The infrastructure management authority shall determine the starting rent of the asset operation right, the fixed-term transfer price of the right to operate the maritime infrastructure assets according to clauses 4 and 5 of this Article, prepare and submit 01 application to the competent authority/person specified in clause 2 of this Article for approval. The application includes:

An application form from the infrastructure management authority for approval of the starting price: original copy;

Documents related to grounds for determining the starting price as stipulated in clauses 4 and 5 of this Article: duplicate copy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The notice of auction for the lease of the right to operate the maritime infrastructure asset must include information about the starting price, which is the fixed rent for auction for the lease of the asset operation rights, the payable floating rent, and the form of payment of fixed rent (annual or lump-sum payment) as stipulated in clause 1 of this Article.

7. After 02 unsuccessful auctions for the lease or fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure asset, the infrastructure management authority shall review the causes and propose solutions, report to the Minister of Construction (for assets under central management) or the provincial People’s Committee (for assets under local management) for review and decision on whether to continue organizing auctions or change the current operation method to the method in which the infrastructure management authority shall directly organize the operation of maritime infrastructure asset as follows:

a) In case of continue to organize the auction for the lease, the fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure asset, if the reason for the unsuccessful auction is determined to be due to the starting rent/fixed-term transfer price of the asset operation right being high and no longer in line with the regulations on determining the starting price as stipulated in this Article, the starting price shall be re-determined in accordance with clauses 3, 4, 5 and 6 of this Article.

b) Case of changing the current operation method to the method in which the infrastructure management authority shall directly organize the operation of maritime infrastructure asset shall comply with Article 13 hereof.

8. Pursuant to regulations of this Decree, if there are difficulties or obstacles during the implementation that require specific guidance, the Ministry of Construction shall provide guidance on determining the starting price for auction for the lease/fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure assets.

Article 17. Management, use of proceeds from operation of maritime infrastructure assets

1. For cases where the infrastructure management authority directly organizes the operation of maritime infrastructure assets specified in point a of clause 1 of Article 12, Article 13 hereof:

a) The proceeds from operation of maritime infrastructure assets shall be managed and used in accordance with the laws on fees, charges, laws on state budget, and other relevant laws.

b) Proceeds from the operation of maritime infrastructure assets that are proceeds from maritime infrastructure asset service provision and other proceeds specified in point b of clause 3 of Article 12 hereof (including from the construction and installation of telecommunications works on the maritime infrastructure assets) are managed and used according to the financial mechanism applicable to infrastructure management authorities in accordance with clause 2 of Article 85 of the Law on Management and Use of Public Property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Proceeds from the lease/fixed-term transfer of the right to operate the maritime infrastructure assets (including any late payment interest) shall be transferred into an escrow account at the State Treasury, with the agency specified below being the account owner:

The agencies designated by the Ministry of Construction to be the account holder for assets managed by the central infrastructure management authorities;

Departments of Finance for assets managed by local infrastructure management authorities.

b) The escrow account shall be closely monitored for each authority that has asset in operation.

c) Expenditures:

costs for the preparation, submission, approval of the Scheme for the lease, the fixed-term transfer of the asset operation right; costs for inventory, determination of the starting price, organization of the auction for lease, the fixed-term transfer of the asset operation right; costs for conservation, protection of asset during the selection of the organization, enterprise for operation; costs for management of the lessor, transferor during the contract period; costs for hiring an independent auditor for conducting an inspection of accounting books and results of operating leased asset of the Lessee and the Transferee (if any); other relevant costs.

d) The cost estimate related to the operation of the maritime infrastructure asset shall be prepared by the infrastructure management authority, submitted to the head of the infrastructure management authority for approval after receiving the opinion of the escrow account holder.

dd) The expenditure used as grounds for preparing cost estimates, procedures for payment related to the operation of maritime infrastructure assets shall comply with clauses 4, 5, 6, and 7 of Article 25 hereof.

e) Every 6 months (at the latest on June 30 and December 31), the escrow account holder shall transfer the remaining proceeds from the operation of the maritime infrastructure asset (after completing the payment of costs specified in points c, d of this clause deducted from the escrow account) to the state budget (the central government budget for proceeds from assets under central management, the local government budget for proceeds from assets under local management) in accordance with laws on the state budget. After this deadline, if the infrastructure management authority does not send a payment request dossier to the escrow account holder and does not have a document stating the reason for not completing the payment dossier, the escrow account holder shall transfer the proceeds to the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 4. DISPOSAL OF MARITIME INFRASTRUCTURE ASSETS

Article 18. Forms of disposal of maritime infrastructure assets

1. Repossession.

2. Transfer.

3. Transfer to administrative divisions for management and disposal.

4. Liquidation.

5. Disposal of the asset if it is lost or damaged.

6. Disposal of the maritime infrastructure asset in case the owner’s representative agency approves the Plan for supplementary investment in charter capital at the enterprise in which the State holds 100% of the charter capital using maritime infrastructure asset.

7. Other forms as prescribed by law or the Prime Minister’s decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The maritime infrastructure assets shall be repossessed in the following cases:

a) When there are changes in planning, management hierarchy.

b) Assets that have been assigned but are no longer needed for use as maritime infrastructure assets.

c) Assets assigned to the wrong entity, used for the wrong purpose, or lent out.

d) When there is a Plan for supplementary investment in charter capital at the enterprise in which the State holds 100% of the charter capital using maritime infrastructure assets approved by the owner’s representative agency as prescribed.

dd) Other cases as stipulated by the laws.

2. Authority to decide the disposal of maritime infrastructure assets:

a) The Minister of Construction shall decide the disposal of maritime infrastructure assets under central management.

b) The provincial People's Committees shall decide the disposal of maritime infrastructure assets under local management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The repossessed maritime infrastructure assets shall be disposed of in the following forms:

a) Transfer.

b) Transfer to administrative divisions for management and disposal.

c) Assign to enterprises for management assets that are invested in as state capital at that enterprise in accordance with clause 24 hereof.

4. The procedures for repossession of maritime infrastructure assets (except for cases specified in clause 5 of this Article):

a) The infrastructure management authority shall prepare and submit 01 application for asset repossession to the competent authority/person as stipulated in clause 2 of this Article. The application includes:

An application form from the infrastructure management authority for approval of the asset repossession: original copy;

Plan for supplementary investment in charter capital at the enterprise in which the State holds 100% of the charter capital using maritime infrastructure assets approved by the owner’s representative agency as prescribed (for case of repossession specified in point d of clause 1 of this Article): duplicate copy;

List of assets to be repossessed using Form 01B in the Appendix attached hereto: original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 15 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority/person specified in point a, point b of clause 2 of this Article shall review and decide the asset repossession under their jurisdiction or shall have a written response in case the request for asset repossession is not appropriate.

c) The main contents of the Decision on repossession of maritime infrastructure assets include: Name of the authority with the asset to be repossessed; name of the authority assigned to carry out the repossession decision; list of assets to be repossessed (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, area, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); reason for repossession; responsibilities for implementation.

d) Based on the Decision on asset repossession of the competent authority/person, the designated authority shall prepare and submit a plan for disposal of the repossessed asset in forms specified in clause 3 of this Article to the competent authority/person for approval. Upon approval, the asset disposal shall be carried out according to the approved plan. During the waiting period for asset disposal, the agency with repossessed asset is responsible for the preservation and protection of the asset as prescribed.

dd) The infrastructure management authority shall perform asset reduction accounting in accordance with accounting laws; report asset changes as required by this Decree.

5. The procedures for repossession of maritime infrastructure assets upon request by authorities assigned to carry out inspection, assessment and audit and impose penalties for administrative violations, or other state regulatory authorities:

a) At the request of authorities assigned to carry out inspection, assessment and audit and impose penalties for administrative violations, or other state regulatory authorities, competent authorities/persons specified in clause 2 of this Article shall review and decide the asset repossession within their jurisdiction.

b) The main content of the Decision on asset repossession, post-repossession disposal of assets, and the responsibilities of relevant agencies shall comply with points c, d, and dd of clause 4 of this Article.

Article 20. Transfer of maritime infrastructure assets

1. The maritime infrastructure assets shall be transferred in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Assets that have been assigned but are no longer needed or the asset operation is not efficient.

c) When there is a Plan for supplementary investment in charter capital at the enterprise in which the State holds 100% of the charter capital using maritime infrastructure assets approved by the owner’s representative agency as prescribed.

d) Other cases as stipulated by the laws.

2. Authority to decide the transfer of maritime infrastructure assets:

a) The Minister of Finance shall decide the transfer of maritime infrastructure assets between ministries, central authorities, between central and local authorities, between provinces, centrally affiliated cities.

b) The Minister of Construction shall decide the transfer of maritime infrastructure assets between agencies, organizations, units within their management.

b) The provincial People's Committees shall decide on the transfer of maritime infrastructure assets between agencies, organizations, units within the local management.

d) Authority to decide the asset transfer in cases specified in point c of clause 1 of this Article shall comply with clause 3 of Article 24 hereof.

3. Procedures for transferring maritime infrastructure assets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An application form from the infrastructure management authority for approval of the asset transfer: original copy;

Application for receipt of the asset from the receiving agency, organization, unit, and the superior managing authority (if any) of that agency, organization, unit: Original copy. If the asset is transferred due to changes in management authority, management hierarchy, or asset classification, it is not mandatory to prepare an application for receipt of the asset from the receiving agency, organization, or unit;

Plan for supplementary investment in charter capital at the enterprise in which the State holds 100% of the charter capital using maritime infrastructure assets approved by the owner’s representative agency as prescribed (for case of transfer specified in point c of clause 1 of this Article): duplicate copy;

List of assets to be transferred using Form 01B in the Appendix attached hereto prepared by the infrastructure management authority: original copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

b) Within 15 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority/person specified in point b, point c of clause 2 of this Article shall review and decide on asset transfer under their jurisdiction or shall have a written response in case the request for asset transfer is not appropriate.

In cases where the asset transfer falls under the authority of the Minister of Finance, the Minister of Construction (for assets under central management) or the Provincial People's Committees (for assets under local management) shall prepare and submit an application to the Ministry of Finance for review and decision on asset transfer or shall have a written response in case the request for asset transfer is not appropriate. The application includes:

An application form from the Ministry of Construction or the provincial People's Committee for asset transfer: original copy;

List of assets to be transferred using Form 01B in the Appendix attached hereto prepared by the Ministry of Construction or the provincial People's Committee: original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An application specified in Point a of this Clause: duplicate copy.

c) The main contents of the Decision on asset transfer include: Name of the authority with assets to be transferred; name of the receiving agency, organization, unit; list of assets to be transferred (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quality, volume, length, area, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); reason for transfer; responsibilities for implementation.

d) Within 30 days from the date of issuance of Decision on asset transfer of the competent authority/person as specified in clause 2 of this Article, the authority transferring the asset and the receiving agency, organization, unit shall:

Hand over and receive the asset; the handover and receipt must be recorded in a Minute of Handover using Form 01 in the Appendix attached hereto;

The infrastructure management authority shall preserve, protect, and maintain the maritime infrastructure works in accordance with law until the handover is completed;

Carry out asset reduction and increase accounting as per accounting laws; report asset changes as required hereby;

c) For assets transferred to enterprises for management that are invested in as state capital at that enterprise in accordance with point c of clause 1 of this Article, upon receiving an Asset Transfer Decision from competent authorities/persons, regulations specified in clause 3 of Article 24 hereof shall apply.

dd) Reasonable costs directly related to the handover and receipt of assets shall be paid by the receiving agency, organization, unit in accordance with applicable regulations.

e) There is no need to pay the asset value when transferring assets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. Transfer of maritime infrastructure assets to administrative divisions for management and disposal

1. Maritime infrastructure assets shall be transferred to administrative divisions for management and disposal in the following cases:

a) Assets that have been assigned to managing authorities but such authorities no longer need to use them.

b) Being removed from the planning of maritime infrastructure works.

c) Other cases as stipulated by the laws.

2. Authority to decide the transfer of maritime infrastructure assets to administrative divisions for management and disposal:

a) The Minister of Construction shall decide to transfer maritime infrastructure assets managed by the central infrastructure management authority to an administrative division (Provincial People's Committees) for management and disposal.

b) The Provincial People's Committee shall decide to transfer maritime infrastructure assets managed by the local infrastructure management authority to local authorities (relevant authorities of the Provincial People's Committees, Land bank development organizations) for management and disposal.

3. Disposal of maritime infrastructure assets shall only be carried out in form of transfer of assets to administrative divisions for management and disposal in cases where the assets are no longer used for the purpose of being maritime infrastructure assets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) When there are maritime infrastructure assets that need to be transferred, the infrastructure management authority shall prepare and submit 01 application for asset transfer to the competent authority/person as stipulated in clause 2 of this Article. The application includes:

An application from the infrastructure management authority for the asset transfer: original copy;

Opinion of the Provincial People's Committee (the receiving entity) for transfer of assets under central management: original copy;

List of assets proposed for transfer using Form 01B in the Appendix attached hereto: original copy;

Related documents regarding the reason for the asset transfer (if any): duplicate copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

b) Within 15 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority/person specified in clause 2 of this Article shall review and decide the asset transfer under their jurisdiction or shall have a written response in case the request for asset transfer is not appropriate.

c) The main contents of the Decision on asset transfer include: Name of the authority with asset to be transferred; name of the receiving agency; list of assets to be transferred (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, area, etc.); gross price, residual value (if any); condition of the assets); reason for transfer; responsibilities for implementation.

d) Within 15 days from the issuance date of the Decision on asset transfer of the competent authority/person specified in point a of clause 2 of this Article, the Provincial People's Committee shall decide to receive the asset and assign the task of receiving the transferred asset to the local authorities (relevant authority of the Provincial People's Committee, Land bank development organization).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The infrastructure management authority shall preserve, protect the asset, and maintain maritime infrastructure works in accordance with law until the handover is completed; perform asset reduction accounting as per accounting laws; report asset changes as prescribed in this Decree.

g) In case the infrastructure management authority fails to hand over or the local authority fails to receive the asset within the time limit specified in point dd of this clause, they shall be responsible for paying the costs of management, preservation, maintenance, and protection of the asset during the delayed period and shall be responsible for compensation in case the asset is destroyed, lost, or damaged; the state budget shall not be used to cover the costs incurred in this case.

h) The receiving agency shall supervise and calculate depreciation of the asset from the time of asset receipt until the completion of asset disposal as per the regulations of clause 6 of this Article.

Reasonable costs directly related to the handover and receipt of assets shall be paid by the receiving agency.

i) There is no need to pay the asset value when transferring assets to administrative divisions for management and disposal.

5. For maritime infrastructure assets subject to a repossession decision, which is then transferred to administrative division for management and disposal, the authority assigned to execute the repossession decision shall prepare and submit a plan for disposal of repossessed assets (enclosed with an application for receipt of assets from the People's Committee of the province where the assets are located for assets under central management; a list of assets as prescribed in Point a of Clause 4 of this Article; documents related to the assets) to the competent authority/person prescribed in Clause 2 of this Article for review and Decision on the transfer of assets to administrative divisions for management and disposal.

The procedures, content of the decision on asset transfer, execution of the decision, and other contents shall comply with points b, c, d, dd, e, g, h, and i of Clause 4 of this Article; in which the agency assigned to execute the Repossession Decision shall exercise the rights and responsibilities of the authority with assets transferred.

6. After receiving the asset, the receiving agency shall refer to the dossiers of specific cases to provide advice or propose to the agency responsible for consultation and report to the competent authority or person to handle as prescribed by the law as follows:

a) In cases of transfer to an agency, organization, or unit for management and use, the process shall be carried out in accordance with the laws on the management and use of public property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Cases of disposal under residential housing and land policies shall comply with laws on housing and other related laws.

d) Cases of land allocation or leasing shall comply with laws on land and other relevant laws. In these cases, the disposal of assets attached to land shall be carried out as follows:

Based on the actual situation and condition of the assets attached to land, the corresponding agency responsible for consultation prescribed in Point e of this Clause shall report to the authority/person with competence to allocate or lease land for review and decision on selling the asset attached to land to organizations or individuals assigned or leased out land or the demolition or destruction of asset attached to land before organizing land allocation, land lease, land use right auction, or bidding for land-using projects.

For cases of selling the asset attached to land to organizations or individuals allocated or leased out the land, the corresponding agency responsible for consultation prescribed in Point e of this Clause shall decide on the selling price of the work on the land to ensure that it is consistent with the actual remaining value of the asset; the agency responsible for consultation prescribed in Point e of this Clause shall establish a Valuation Council in accordance with the law on prices or hire a valuation enterprise for valuation as a basis for deciding on the selling price of the work; the person assigned or leased out land shall be responsible for purchasing the asset attached to the land. In case the local planning requires the division of land into many lots, the value of the asset attached to the land shall be divided by each lot by its area in proportion to the total area of ​​all lots.

For cases of demolition or destruction of assets attached to land before allocating or leasing out the land, the corresponding agency responsible for consultation shall conduct demolition or destruction of assets; materials repossessed from demolition and destruction shall be disposed of in accordance with Clauses 5, 6, 7, and 8 of Article 22 hereof; persons allocated or leased out land shall refund the residual value of the asset attached to the land as listed in the accounting books at the time of demolition and destruction. The responsibility of the person allocated or leased out land to refund the residual value of the asset attached to the land must be clearly determined in the Land Use Rights Auction Arrangement and notified to organizations and individuals who want to be allocated or leased out land.

dd) Cases of transfer to a land development organization for management and operation shall comply with laws on land.

In case the State allocates or leases out land attached to maritime infrastructure asset assigned to a land bank development organization for management and operation, the land bank development organization shall report to the authority/person the competence to dispose of the asset attached to the land in accordance with Point d of this Clause; the land bank development organization shall determine the selling price of the asset attached to the land (in case of selling asset attached to the land to organizations or individuals assigned or leased out land), disposed of repossessed materials (in case of demolition or destruction of asset attached to the land before organizing land allocation, land lease, bidding for land-using projects, or land use right auction); the person assigned or leased out land shall purchase the asset attached to the land and refund the residual value of such asset in accordance with Point d of this Clause.

e) The financial authority shall provide advice to the corresponding People's Committee in cases of disposal specified in points a and b of this clause The construction authority shall provide advice to the corresponding People's Committee in cases of disposal specified in point c of this clause. The natural resources and environment authority shall provide advice to the corresponding People's Committee in cases of disposal specified in points d and dd of this clause.

Article 22. Liquidation of maritime infrastructure assets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Assets that are damaged beyond repair or the repair for use of which is not effective.

b) The old maritime infrastructure asset is demolished to invest in building new maritime infrastructure asset or to ensure traffic, returning the premise as per the approved project by the competent authority/person.

c) Other cases as stipulated by the laws.

2. Authority to decide the liquidation of maritime infrastructure assets:

a) The Minister of Construction shall decide or grant power to decide the liquidation of maritime infrastructure assets under their management.

b) The Minister of Construction shall decide or grant power to decide the liquidation of maritime infrastructure asset under their management.

3. The maritime infrastructure assets shall be liquidated through demolition and destruction.

4. Procedures for liquidating maritime infrastructure assets:

a) The infrastructure management authority shall prepare and submit 01 application for asset liquidation to the competent authority/person specified in clause 2 of this Article. The application includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

List of assets proposed for liquidation using Form 01B in Appendix 1 attached hereto: original copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

b) Within 15 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority/person specified in clause 2 of this Article shall review and decide the asset liquidation or shall have a written response in case the request for asset liquidation is not appropriate.

c) The main contents of the Decision on asset liquidation include: Name of the authority with asset to be liquidated; list of asset to be liquidated (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, area, etc.); gross price, residual value (if any); condition of the assets); reason for liquidation; form of liquidation.

d) Based on the Decision to asset liquidation of the competent authority/person specified in clause 2 of this Article, the infrastructure management authority shall organize the demolition and destruction of maritime infrastructure works and dispose of the repossessed materials. The disposal of materials repossessed shall be carried out in accordance with the regulations specified in clauses 5, 6, 7, and 8 of this Article.

5. Forms of disposal materials repossessed from the demolition of works:

a) Assigning repossessed materials that are still usable to the infrastructure management authority (the authority with assets to be liquidated) to use in maintenance.

b) Transferring materials repossessed to agencies, organizations, or units for management and use.

c) Selling repossessed materials and supplies that are not needed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Assigning materials repossessed to the infrastructure management authority (the authority with assets liquidated) for maintenance of materials that are still usable. For cases where the infrastructure management authority has submitted an application to the competent authority/person specified in clause 2 of this Article for deciding the assignment of the materials repossessed for putting into use, no maintenance fund shall be allocated for the portion of the value of materials used for maintenance work. If the maintenance fund has already been allocated in the budget, it should be deducted from the maintenance budget of that year corresponding to the value of the materials as per the budget and the maintenance contract value.

7. Transfer of materials repossessed to agencies, organizations, or units for management and use:

a) At the request of the infrastructure management authority (the authority with assets liquidated) and the request of the agency, organization, or unit in need of receiving the materials repossessed, the Minister of Construction, the Provincial People's Committee shall decide to transfer them to agencies, organizations, or units within their management; the Minister of Finance shall decide to transfer them outside the Ministry of Construction, Provincial People's Committees.

b) An application for transfer of repossessed materials includes:

An application from the infrastructure management authority for transfer of repossessed materials: original copy;

Application for receipt of the repossessed material from the receiving agency, organization, unit, and the superior infrastructure management authority (if any) of that agency, organization, and unit: original copy;

List of materials to be transferred (types, quantities, conditions; intended use after transfer): original copy;

Other relevant documents related to the request for the transfer of repossessed materials (if any): duplicate copy.

c) Within 15 days from the date of receiving the complete application specified in point b of this Clause, the Minister of Construction/Provincial People's Committee shall review and make a decision under its jurisdiction or shall have a written response in case the request for transfer of repossessed materials is not appropriate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The main contents of the Decision on the transfer of repossessed materials include: Name of the agency with the materials to be transferred due to asset liquidation; name of the receiving agency, organization, unit; list of materials to be transferred (name, type, quantity); intended use after the transfer; responsibilities for implementation.

e) Within 30 days from the date of the Decision on the transfer of repossessed materials of the competent authority/person, the infrastructure management authority, and the receiving agency, organization, unit shall organize the handover and receipt of the transferred materials; the handover and receipt shall be documented in a Minute using Form 01 in the Appendix attached hereto.

8. Selling materials repossessed that are not needed:

The head of the infrastructure management authority shall decide the sale of materials repossessed. The sale of materials not needed is carried out in accordance with the regulations in Article 31 of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017, of the Government detailing some articles of the Law on Management and Use of Public Property (which is amended by Article 23 of Decree No. 114/2024/ND-CP dated September 15, 2024, of the Government amending Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017, of the Government).

9. For cases of liquidation of old maritime infrastructure assets as stipulated in point b of clause 1 of this Article in projects approved by the competent authority/person that include regulations on asset liquidation, the asset liquidation shall be carried out according to the approved project; the infrastructure management authority is not required to follow the asset liquidation procedures as stipulated in point 4 of this Article; the disposal of materials repossessed (if any) shall be carried out in accordance with clauses 5, 6, 7, and 8 of this Article, except when the value of the repossessed asset has already been deducted from the project package value.

10. After completing the asset liquidation, the infrastructure management authority shall perform asset reduction accounting as prescribed by accounting laws and report asset changes as stipulated in this Decree.

Article 23. Disposal of the maritime infrastructure assets if they are lost or damaged

1. The maritime infrastructure assets are lost or damaged due to natural disasters, fires, or other causes.

2. The authority to decide the disposal of the maritime infrastructure asset if it is lost or damaged:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Provincial People's Council shall decide or grant power to decide the disposal of the maritime infrastructure assets specified in clause 1 of this Article under their management.

3. Procedures for disposal of the maritime infrastructure assets if they are lost or damaged:

a) Within 30 days from the date of discovering that the asset is lost or damaged, the infrastructure management authority shall determine the cause of the loss or damage and the responsibilities of the relevant collectives and individuals, prepare and submit an application for the disposal of the lost or damaged asset to the competent authority/person as specified in Clause 2 of this Article for review and decision. The application includes:

An application from the infrastructure management authority for disposal of the asset (clearly stating the reason for the loss or damage of the asset): original copy;

Report on determining the lost or damaged asset: original copy;

List of lost or damaged assets using Form 01B in the Appendix attached hereto: original copy;

Documentation proving the loss or damage of the asset: duplicate copy.

b) Within 15 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority/person specified in clause 2 of this Article shall decide the disposal of assets.

c) The main contents of the Decision on asset disposal include: Name of the authority with asset that is lost or damaged; list of lost, damaged assets (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, area, etc.); gross price, residual value (if any); condition of the assets before they were lost or damaged); reason for the loss or damage of the asset; responsibilities for implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Carry out asset reduction and increase accounting as per accounting laws.

b) Report asset changes in accordance with this Decree.

c) Handling the responsibilities of the relevant organizations and individuals in accordance with law.

5. The state budget shall ensure funding for the restoration and repair of maritime infrastructure assets to restore safe and smooth maritime operations.

In cases where maritime infrastructure asset is lost or damaged and is compensated by insurance companies or relevant organizations, individuals, the compensation shall be managed in accordance with clause 1 of Article 25 hereof. After deducting relevant costs (if any), the compensation shall be transferred to the state budget as per regulations and is prioritized to be allocated to the public investment plan, state budget expenditure estimate for investing in building replacement assets in accordance with the corresponding regulations of laws on the state budget, public investment, and other relevant laws.

Article 24. Disposal of assets assigned to wholly state-owned enterprise for management that are invested in as state capital at that enterprise

1. In case, according to the provisions of law, the State makes additional investment in charter capital at a wholly State-owned enterprise using the value of maritime infrastructure assets assigned to the infrastructure management authority specified in Clause 1 of Article 5 hereof, such assets shall be repossessed or transferred to the enterprise.

2. In case the representative agency of the owner of the enterprise assigned with the asset that is invested in as state capital at that enterprise is the Ministry of Construction or the Provincial People's Committee:

a) The Minister of Construction/the Provincial People's Committee shall decide the repossession of the asset assigned to infrastructure management authorities under their management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Ministry of Construction, Provincial People's Committee (owner’s representative agency), shall decide and make additional investment in charter capital using the value of maritime infrastructure assets at the enterprise in accordance with the law on management and use of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities and the law on maritime and other relevant laws.

3. In case the representative agency of the owner of the enterprise assigned with the asset that is invested in as state capital at that enterprise is not the Ministry of Construction or the Provincial People's Committee:

a) The Minister of Finance shall transfer the asset from the Ministry of Construction/the Provincial People's Committee to the ministry/central authority/provincial People's Committee that is the representative agency of the owner of the enterprise.

Procedures for asset transfer shall comply with Clause 3 of Article 20 hereof.

b) Based on the Decision on asset transfer of the Minister of Finance, ministries, central agencies, or provincial People's Committees, which are the representative agencies of the owners of enterprises, shall decide and make additional investments in charter capital using the value of maritime infrastructure assets at the enterprises in accordance with the law on management and use of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities and the law on maritime and other relevant laws.

4. The infrastructure management authority shall perform asset reduction accounting in accordance with accounting laws; report asset changes as required by this Decree.

5. The determination of the value of assets used as additional investment in charter capital of an enterprise shall be carried out according to Clause 3 of Article 7 hereof. The management, use, and exploitation of maritime infrastructure assets after being assigned to the enterprise shall comply with the law on management and use of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities and Clause 8 of Article 7 hereof.

Article 25. Management, use of proceeds from disposal of maritime infrastructure assets

1. Proceeds from disposal of the maritime infrastructure assets (including any compensation) shall be transferred into an escrow account at the State Treasury, with the agency specified below being the account owner:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Department of Finance for assets managed by local infrastructure management authorities.

2. Costs related to the disposal of the maritime infrastructure asset include:

a) Inventory and measurement costs.

b) Costs of relocation, demolition, and destruction.

c) Cost of price determination and valuation.

d) Cost of organizing the sale of repossessed materials.

dd) Costs of protecting and preserving assets while waiting for processing.

e) Other reasonable related costs.

3. Expenditure levels:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Expenditures for asset disposal-related services shall comply with contracts signed between the infrastructure management authority and the service provider. The selection of the provider of asset disposal-related services shall comply with relevant laws.

c) For expenditures beyond the scope stipulated in point a, point b of this clause, the head of the infrastructure management authority shall decide the expenditure amount, ensuring compliance with the current financial management policy of the State and take responsibility for their decisions.

4. Based on the expenditures specified in clause 2 of this Article, the expenditure level specified in clause 3 of this Article, the infrastructure management authority shall prepare and submit an estimate for expenditures related to asset disposal to the Head of the infrastructure management authority for approval (the approval time limit is 30 days from the date of submitting the estimate).

5. Within 30 days of the asset being disposed of, the infrastructure management authority must prepare and send an application to the escrow account holder for payment of the costs of the asset disposal or an extension of the payment deadline (it should state the reason for the extension and the extended period, which should not exceed 30 days from the date of the application) or confirm in writing no expenses have arisen. The head of the infrastructure management authority is accountable to the law for any delays in submitting documents, the accuracy of the requested payment, and their decisions. The application includes:

a) Payment application from the infrastructure management authority (including the proceeds from asset disposal, total disposal costs, information on the receiving account) enclosed with the specific list of expenditures: Original copy.

b) Decision on disposal of asset of the competent authority or person: duplicate copy.

6. Within 30 days from the date of receiving the complete application, the holder of the escrow account shall grant funds to the infrastructure management authority to pay costs related to the disposal of maritime infrastructure assets.

7. Every 6 months (by June 30 and December 31 at the latest), the escrow account holder shall transfer to the central government budget (for proceeds from disposal of assets under central management) or the local budget (for proceeds from disposal of assets under local management) the proceeds from asset disposal:

a) The costs of which are paid or that has a document confirming no expenses have arisen from the infrastructure management authority

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. In cases where the proceeds from asset disposal are not sufficient to cover the costs, the shortfall shall be allocated in the state budget expenditure estimate of the infrastructure management authority.

9. In cases where outsourcing costs must be paid when disposing of assets according to applicable regulations before the escrow account holder grants funds, the infrastructure management authority is allowed to advance from its recurrent funding sources.

Section 5. USE OF MARITIME INFRASTRUCTURE ASSET FOR PARTICIPATING IN PPP INVESTMENT PROJECTS AND MANAGEMENT AND USE OF PPP-INVESTED MARITIME INFRASTRUCTURE ASSET

Article 26. Use of maritime infrastructure assets for participating in PPP investment projects and management and use of PPP-invested maritime infrastructure asset

1. The management, use, operation of maritime infrastructure in PPP form and the transfer of assets formed through PPP to the State shall be carried out in accordance with Articles 95 and 96 of the Law on Management and Use of Public Property and PPP laws.

The management and use of maritime infrastructure in PPP form shall not affect maritime traffic operation and ensure smooth and safe maritime traffic operation and compliance with laws on construction, the laws on maritime traffic, and other relevant laws.

2. Authority to decide on the use of the existing maritime infrastructure assets for participating in PPP investment projects:

a) The Prime Minister shall make decision on maritime infrastructure assets associated with national defense and security.

b) The Minister of Construction shall make decisions on maritime infrastructure assets under central infrastructure management authority, except for assets specified in point a of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for use of existing maritime infrastructure assets for participating in PPP investment projects

a) When there is an existing maritime infrastructure asset that needs to be used to participate in PPP investment projects, the infrastructure management authority shall prepare an application, report to the superior management authority (if any) for submission to the competent authority/person specified in points b, c of clause 2 of this Article. The application includes:

An application form from the infrastructure management authority for using the asset for participating in PPP investment projects: original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): duplicate copy;

List of assets for participation in PPP investment projects using Form 01B in the Appendix attached hereto: original copy;

Other relevant documents (if any): duplicate copy.

b) Within 15 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority/person specified in points b, c of clause 2 of this Article shall review and decide the use of the asset for participating in PPP investment projects for cases under their jurisdiction or shall have a written response in case the request is not appropriate.

For cases that fall under the authority of the Prime Minister, the Ministry of Construction (for assets under central management) or the Provincial People's Committees (for assets under local management) shall prepare and submit an application to the Prime Minister for review and decision on using the asset to participate in PPP investment projects or shall provide guidance in case the request is not appropriate. The application includes:

An application from the Ministry of Construction (for assets under central management) or the Provincial People's Committee (for assets under local management) for using the asset to participate in PPP investment projects: original copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An application specified in Point a of this Clause: duplicate copy.

c) The main contents of the Decision on using the maritime infrastructure asset for participation in PPP investment projects include: Name of the authority with asset to be used to participate in investment projects; name of the receiving investor; list of asset to be used to participate in PPP investment projects (name of the assets; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, area, etc.); gross price, residual value (if any); status of use of the asset); reason for transfer; responsibilities for implementation.

The infrastructure management authority shall preserve, protect, and maintain the maritime infrastructure works in accordance with law until the handover is completed.

4. Based on the Decision of the competent authority/person as specified in Article 2 on using existing assets to participate in PPP investment projects approved by the competent authority/person and the signed contract, the infrastructure management authority shall handover the asset to the investor for project execution. The handover of asset shall be recorded in a Minutes of Handover using the Form 01 attached hereto.

5. The investor executing the PPP investment project is responsible for accounting, managing, using, and maintaining the maritime infrastructure asset (including assets invested and managed by the State) that is used to participate in the Project, to ensure quality and technical standards as per the law on investment, law on construction and other relevant laws until the asset is transferred to the competent state authority.

The infrastructure management authority shall monitor and report on the portion of asset used to participate in the project while handing it over to the investor for project execution.

6. The authority with competence to conclude the project contract, the infrastructure management authority, shall monitor, inspect, and supervise the investor's compliance with clause 4, clause 5 of this Article until the investor transfers the asset to the competent authority.

Section 6. REPORTING ON AND DATABASE OF MARITIME INFRASTRUCTURE ASSETS

Article 27. Reporting on maritime infrastructure assets

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Forms of declaration:

a) First-time declaration shall apply to:

Existing maritime infrastructure asset at the time this Decree comes into effect;

Maritime infrastructure assets arising from the effective date of this Decree.

b) Additional declarations in case there is a change in information about the entity assigned to manage the asset or the asset after the first-time declaration.

3. The infrastructure management authority shall make a declaration on the asset, which shall be updated on the maritime infrastructure asset database.

The deadline for submitting a declaration is 30 days from the date the asset is put into use (for assets formed through purchases or new construction), from the date of asset reception according to the decision of the competent authority/person (for transferred assets), or asset disposal according to the decision of the competent authority/person, or when there is a change in the receiving asset or information about the declared asset.

4. Annually, the infrastructure management authority shall report on the management, use, and operation of maritime infrastructure assets and submit ad hoc reports upon request of the competent state authority. The closing date for annual reporting data is the end of the fiscal year.

5. The report on the management, use, and operation of maritime infrastructure assets shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Consolidated report on the management, use and operation of asset.

6. The deadline for submitting annual reports on the management, use, and operation of maritime infrastructure assets:

a) The infrastructure management authority shall prepare and submit reports to the superior management agency (if any), report to the Ministry of Construction (for assets under central management), or the Provincial People's Committee (for assets under local management) by February 28 every year.

b) The Ministry of Transport, the Provincial People's Committee shall send final report on management, use, and operation of maritime infrastructure assets under their management to the Ministry of Finance before March 15 every year.

c) The Ministry of Finance shall send final report on management, use, and operation of maritime infrastructure assets nationwide to the Government for reporting to the National Assembly as required.

7. Reports on maritime infrastructure assets shall be prepared in written or electronic form. Depending on the receiving agency's practical conditions as regulated in points b and c of clause 6 of this Article, reports can be sent to the receiving agency:

a) In person.

b) Via post.

c) Via Fax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Via Specialized reporting information software system.

e) Via other forms as stipulated by the laws.

Article 28. Maritime infrastructure asset database

1. Maritime infrastructure asset database is a part of the national database on public property, built and uniformly managed nationwide; the information in the Maritime infrastructure asset database holds legal value similar to paper records.

2. The development and management of the Maritime infrastructure asset database must satisfy the following requirements:

a) Aligning with the architecture framework of Vietnam's e-Government, complying with national database technical standards, IT technical standards, information security and safety standards, and economic-technical norms.

b) Ensuring compatibility, integration capabilities, connection with the National public property database; information sharing and the ability to expand data fields in system design and application software.

3. The Ministry of Construction (for maritime infrastructure assets under central management), Provincial People's Committees (for maritime infrastructure assets under local management) shall instruct the central and local infrastructure management authorities and relevant agencies to report, input, and approve data on maritime infrastructure assets into the database according to applicable regulations.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29. Responsibilities for implementation

1. Responsibilities of the Ministry of Construction

a) During the process of transferring maritime infrastructure assets, the Ministry of Construction shall direct relevant agencies, organizations, units to manage and use assets within the legal framework of laws on management of public property, law on maritime, and other relevant laws to ensure smooth and safe maritime operations.

b) Direct the review, classification, and cataloging of maritime infrastructure assets for accounting, depreciation, reporting, and the development of a Database on maritime infrastructure assets in accordance with this Decree and relevant laws.

c) Direct and inspect the management, use, and operation of maritime infrastructure assets within the management as defined in this Decree and related laws; address violations in asset management, use, and operation within jurisdiction or report to the relevant competent authorities/persons for action.

d) Report on the management, use, and operation of maritime infrastructure assets as stipulated in this Decree and as required by competent authorities/persons.

dd) Cooperate with the Ministry of Finance in developing a Database on maritime infrastructure assets nationwide for integration into the national public property database.

e) Specify the method of determining conventional prices for maritime infrastructure assets when there are no grounds to determine their gross price and residual value (including assets under central and local management).

Decide the use of the conventional price of maritime infrastructure assets under central management as a basis for determining asset values for accounting entries in cases where there is no information on the gross price, residual value, and no basis for determining these values.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Responsibilities of the Ministry of Finance:

a) Provide guidance on accounting of maritime infrastructure assets.

b) Specify management, asset depreciation calculation for maritime infrastructure assets, and provide guidance on declaration and reporting on maritime infrastructure assets.

c) Take charge and cooperate with the Ministry of Construction in building a Database on maritime infrastructure assets nationwide.

d) Provide guidance on integrating the Database on maritime infrastructure assets into the national database on public property.

dd) Carry out other tasks, powers, and responsibilities specified in Decree and relevant laws.

3. Responsibilities of Provincial People's Committees:

a) During the process of transferring maritime infrastructure assets, the Provincial People's Committees shall direct relevant agencies, organizations, units to manage and use assets within the legal framework of laws on management of public property, law on maritime, and other relevant laws to ensure smooth and safe maritime operations.

b) Direct, review, classify, document, and account for maritime infrastructure asset in accordance with this Decree and related laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Direct data entry, normalization for maritime infrastructure assets under local management; report on the management, use and operation of assets as stipulated in this Decree.

dd) Decide the use of the conventional price of maritime infrastructure assets under local management as a basis for determining asset values for accounting entries in cases where there is no information on the gross price, residual value, and no basis for determining these values.

e) Carry out other tasks and powers specified in Decree and relevant laws.

4. Ministries, central agencies, and provincial People's Committees, within their jurisdiction, shall take charge and cooperate with the Ministry of Transport in managing, using, and operating maritime infrastructure assets in accordance with this Decree and other relevant laws.

5. Agencies, organizations, units, and other relevant entities may submit electronic documentation through the national document interconnection axis or the administrative procedure settlement information system in cases where digital signatures are already present when performing procedures prescribed in this Decree and scanned copies of digital signatures may be used on electronic documents instead of the original document. In case the procedures prescribed herein include multiple steps, the original copies as prescribed for each procedure shall be kept at the authority with competent to decide and approve or the authority of the person competent to decide and approve; other agencies shall keep duplicate copies.

Article 30. Transitional regulations

1. For maritime infrastructure assets that have been assigned in writing by competent authorities/persons to infrastructure management authorities or infrastructure management enterprises in accordance with Clause 1 and Clause 2 of Article 5 hereof, the infrastructure management authorities or enterprises shall manage, use and operate the assets as prescribed and shall not have to redo procedures for asset assignment in accordance with this Decree.

For maritime infrastructure assets specified in points b, c, d, and dd of Clause 1 of Article 7 hereof, the Ministry of Construction (for assets under central management), the Provincial People's Committees (for assets under local management) shall direct the review, statistics, and assignment of management of maritime infrastructure assets to the infrastructure management authorities and infrastructure management enterprises in accordance with this Decree within 12 months from the effective date of this Decree.

2. For maritime infrastructure assets under local management:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) For cases where competent authorities/persons have not reviewed and approved the mechanism for management and use of assets as prescribed in Clause 4 of Article 31 of Decree No. 43/2018/ND-CP , the assignment, management, use, and operation of maritime infrastructure assets shall comply with regulations in this Decree.

3. Contracts for the operation of maritime infrastructure assets that are concluded by the competent authority/person in accordance with law before the effective date of this Decree shall continue to be implemented in accordance with the applicable regulations until the end of the term of the signed contract.

4. For maritime infrastructure asset subject to disposal decisions of the competent authority, person before the effective date of this Decree (except as specified in Clause 5 of this Article), if the disposal has not been completed, the disposal shall continue to be carried out based on decisions made by the competent authority/person. Any pending tasks related to asset disposal must comply with this Decree by the effective date of this Decree.

5. For maritime infrastructure assets that have been decided to be sold by the competent authority in accordance with Decree No. 43/2018/ND-CP:

a) For cases of unsuccessful auctions in accordance with auction laws or if the auction results are cancelled as per laws on property auctions or if the sale decision of the competent authority has expired as per applicable regulations, the sale process shall be stopped, and the asset shall be disposed of in accordance with this Decree. The incurred costs related to the asset sale (including inventory, measurement costs; price determination and valuation costs; auction organization costs, and other sale-related costs) shall be handled as outlined in clauses 3, 5, and 9 of Article 25 hereof.

If there is already a sale decision of the competent authority/person and the auction has been publicly announced and scheduled, the auction process will continue as per applicable regulations.

b) In case the auction has been successful but the asset sales contract has not been signed according to applicable regulations, procedures shall continue to be carried out to complete the asset sale and purchase in accordance with law.

Within 90 days from the date on which the sales contract is signed, the buyer (successful bidder) shall pay the asset purchase price to the infrastructure management authority. Within 03 working days from the date on which the payment is received, the infrastructure management authority shall send this payment to an escrow account in accordance with Article 25 hereof.

If the buyer has not paid the amount specified in the contract in full within the prescribed deadline, a late payment interest of 0,03% per day on the outstanding amount will be calculated continuously from the day following the due date until the date immediately preceding the full payment date.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In case the auction is successful, and the purchase agreement has been signed, but the purchaser has not made the payment or has not paid the amount specified in the contract in full, the purchaser must continue to make the payment as per the contract. Within 03 working days from the date on which the payment is received, the infrastructure management authority shall send this payment to an escrow account in accordance with Article 25 hereof.

Cases where the purchaser has not paid the amount specified in the contract in full within the prescribed deadline shall be handled as specified in point b of this Clause.

d) The infrastructure management authority shall issue invoices for sales of public property to the purchaser as per laws on management and use of public property. The handover of asset to the purchaser shall be carried out at the location of the asset after the purchaser has completed the payment.

The infrastructure management authority shall perform asset reduction accounting in accordance with accounting laws; report asset changes as required by this Decree.

The management and use of the proceeds from the asset sale shall be carried out in accordance with Article 25 hereof and point a of this clause.

6. For maritime infrastructure assets that exist before the effective date of this Decree but have not yet been valued for accounting purposes in accordance with Decree No. 43/2018/ND-CP and guidance from the Ministry of Finance, the valuation of such assets must be completed within 12 months from the effective date of this Decree. Any tasks related to accounting or depreciation calculation for asset that have not been completed by the effective date of this Decree must be carried out in accordance with this Decree.

7. For maritime infrastructure assets assigned to maritime safety assurance service providers for management, if the maintenance is carried out in accordance with the maritime infrastructure asset maintenance plan approved by competent authorities before the issuance of Decree No. 43/2018/ND-CP and completed after Decree No. 43/2018/ND-CP takes effect (March 12, 2018) but has not been fully paid, funds for payment and final statement shall continue to be allocated from the state budget.

Article 31. Effect

1. This Decree takes effect from the date, which it is signed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In case the legislative documents referred to in this Decree are amended or replaced, the newer documents shall apply.

4. In case the agencies and units mentioned in this Decree merge, consolidate, dissolve, or cease operations, resulting in a change in name, the new name of that agency or unit shall be used; in case of transferring tasks related to the management, use, and operation of maritime infrastructure assets specified herein to a new agency or unit, the new agency or unit shall perform such tasks.

Article 32. Implementation clauses

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Government agencies, Chairmen of People's Committees of provinces and centrally affiliated cities and Heads of relevant agencies, organizations, units, and enterprises are responsible for implementing this Decree.

ON BEHALF OF GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 84/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
Số hiệu: 84/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước,Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 04/04/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
Căn cứ Nghị định số 84/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

Chương I PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Điều 3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Điều 4. Tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải xác định là tài sản cố định
...
Điều 5. Nguyên tắc quản lý và trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Chương III NGUYÊN GIÁ, HAO MÒN, GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Điều 6. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Điều 7. Các trường hợp thay đổi (điều chỉnh) nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Điều 8. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản
...
Điều 9. Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Điều 10. Danh mục tài sản, thời gian sử dụng để tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Điều 11. Phương pháp tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Điều 12. Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Chương IV KÊ KHAI, BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Điều 13. Mẫu báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Điều 14. Mẫu báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 16. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU

Mẫu số 01A BÁO CÁO Kê khai lần đầu tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Mẫu số 01B BÁO CÁO Kê khai bổ sung thông tin
...
Mẫu số 01C BÁO CÁO Kê khai tăng, giảm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Mẫu số 01D BÁO CÁO Tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Mẫu số 02A BÁO CÁO Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
Mẫu số 02B BÁO CÁO Tổng hợp tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

Xem nội dung VB
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
...
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
...
b) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 đến Điều 11 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
Căn cứ Nghị định số 84/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
...
Điều 9. Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải xác định là tài sản cố định quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này được giao cho cơ quan quản lý tài sản phải tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan quản lý tài sản không phải tính hao mòn đối với:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải chưa tính hết hao mòn nhưng đã bị hư hỏng không thể sửa chữa để sử dụng được.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

d) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong thời gian tham gia dự án theo phương thức đối tác công tư.

3. Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện mỗi năm một lần vào ngày 31 tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán.

Điều 10. Danh mục tài sản, thời gian sử dụng để tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Danh mục tài sản, thời gian tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (trừ thời gian tính hao mòn tài sản đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này) như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được sử dụng ở địa bàn có điều kiện thời tiết, điều kiện môi trường ảnh hưởng đến mức hao mòn của tài sản, trường hợp cần thiết phải quy định thời gian sử dụng để tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định khác so với quy định tại Điều 10 Thông tư này thì Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. Việc điều chỉnh tỷ lệ hao mòn tài sản bảo đảm tăng, giảm không vượt quá 20% tỷ lệ hao mòn quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có thay đổi nguyên giá thuộc trường hợp thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này thì thời gian tính hao mòn tài sản bằng (=) thời gian đã tính hao mòn của tài sản trước khi thay đổi nguyên giá cộng (+) thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản sau khi nâng cấp, mở rộng. Trong đó, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản sau khi nâng cấp, mở rộng được xác định theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

4. Đối với tài sản có thay đổi nguyên giá thuộc trường hợp bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này thì thời gian tính hao mòn tài sản bằng (=) thời gian đã tính hao mòn của tài sản trước khi thay đổi nguyên giá cộng (+) thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại.

5. Đối với tài sản có điều chỉnh, thay đổi nguyên giá theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 6 và khoản 3, khoản 4 Điều 7 Thông tư này:

a) Trường hợp năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá chưa hết thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định thì thời gian tính hao mòn của tài sản sau khi được điều chỉnh được tính đến năm mà giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề nhỏ hơn hoặc bằng mức hao mòn hàng năm của tài sản.

b) Trường hợp năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá đã hết thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định thì cộng thêm 01 năm vào thời gian tính hao mòn (năm phát sinh việc điều chỉnh, thay đổi nguyên giá) để xử lý phần giá trị tăng, giảm do điều chỉnh, thay đổi nguyên giá.

Điều 11. Phương pháp tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được tính theo công thức:

Mức hao mòn hàng năm của tài sản = Nguyên giá của tài sản X Tỷ lệ hao mòn (% năm)

Trong đó:

a) Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Thông tư này.

b) Tỷ lệ hao mòn được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được giao, nhận điều chuyển quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này nhưng chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán, tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải khi thực hiện kiểm kê phát hiện thừa theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này thì mức hao mòn hàng năm của tài sản kể từ sau năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan quản lý tài sản được xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.

Riêng năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan quản lý tài sản (năm cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận tài sản/năm thực hiện kiểm kê phát hiện thừa) thì mức hao mòn của tài sản được xác định theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Số hao mòn lũy kế của từng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được tính theo công thức:

Số hao mòn lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n) = Số hao mòn lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n-1) + Số hao mòn tài sản tăng trong năm (n) - Số hao mòn tài sản giảm trong năm (n)

4. Số hao mòn tài sản cho năm cuối cùng của thời gian tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế của tài sản đó xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
6. Việc kế toán, quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 đến Điều 11 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
Căn cứ Nghị định số 84/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
...
Điều 6. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hình thành từ mua sắm, đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định số 84/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nguyên giá được xác định theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

a) Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có) được trừ vào giá trị ghi trên hóa đơn chỉ được áp dụng trong trường hợp giá trị ghi trên hóa đơn bao gồm cả các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán.

b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải mà cơ quan đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo tiêu chí cho phù hợp (như: số lượng/khối lượng/chiều dài/diện tích/giá trị ghi trên hóa đơn của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phát sinh chi phí chung...).

2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hình thành từ đầu tư xây dựng mới, được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định số 84/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nguyên giá được xác định là giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Một số trường hợp đặc biệt được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng (do đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng) nhưng chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan quản lý tài sản thực hiện ghi sổ kế toán tài sản kể từ ngày bàn giao đưa tài sản vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Giá trị thẩm tra quyết toán.

- Giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán.

- Tổng giá trị của các Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng tương ứng với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đó giữa chủ đầu tư và nhà thầu (Quyết toán A-B).

- Giá trị tổng mức đầu tư được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất;

- Giá trị dự toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).

Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan quản lý tài sản thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.

b) Trường hợp dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau nhưng không dự toán riêng, không quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán theo tiêu chí cho phù hợp (như: số lượng, dự toán chi tiết,...).

Trường hợp dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau, có dự toán riêng nhưng không quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo tỷ lệ tại dự toán chi tiết đối với từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán.

c) Đối với dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau mà được đầu tư, nghiệm thu theo từng hạng mục, tài sản thì hạng mục, tài sản nào đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng, nghiệm thu đưa vào sử dụng phải ghi sổ kế toán đối với hạng mục, tài sản đó kể từ ngày bàn giao đưa vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính theo quy định tại điểm a khoản này.

Khi quyết toán dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan quản lý tài sản thực hiện phân bổ giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán, điều chỉnh sổ kế toán (đối với hạng mục, tài sản đã ghi sổ kế toán) theo tiêu chí cho phù hợp (như: số lượng, dự toán chi tiết,...).

d) Trường hợp giá trị quyết toán của dự án phải điều chỉnh theo kiến nghị, kết luận của cơ quan có thẩm quyền sau khi được thanh tra, kiểm toán thì cơ quan quản lý tài sản phải thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá theo kiến nghị, kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Trường hợp trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản khác (không thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại Điều 3 Thông tư này) thì phải loại trừ phần giá trị đầu tư vào tài sản khác trong giá trị quyết toán của dự án khi xác định nguyên giá tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định theo nguyên tắc:
...
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được mua sắm, đầu tư xây dựng mới thì nguyên giá để ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, giá trị đầu tư xây dựng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo quy định.

Trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư được quyết toán chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng, dự toán chi tiết, tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng…).

Trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:

Giá trị thẩm tra quyết toán;

Giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán;

Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A-B);

Giá trị tổng mức đầu tư được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất;

Giá trị dự toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).

Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan quản lý tài sản thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
... này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
Căn cứ Nghị định số 84/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
...
Điều 6. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận theo quyết định giao, quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền từ ngày Nghị định số 84/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này) thì nguyên giá được xác định theo công thức sau:

Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được giao, điều chuyển = Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử + Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (nếu có) + Chi phí khác (nếu có)

Trong đó:

a) Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định như sau:

a1) Đối với tài sản đã được theo dõi, ghi sổ kế toán, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được theo dõi, ghi sổ kế toán của cơ quan có tài sản giao, điều chuyển.

Trường hợp tài sản chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán thì trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản, cơ quan có tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản. Trong đó:

- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển (là tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đang giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này quản lý) chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định tại các điểm a2, a3 và a4 khoản này.

- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển do các đối tượng không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này quản lý thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan đến việc đánh giá lại giá trị tài sản của các đối tượng đó. Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định tại các điểm a2, a3 và a4 khoản này.

a2) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán nhưng có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

a3) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán và không có hồ sơ để xác định giá mua hoặc giá xây dựng theo quy định tại điểm a2 khoản này nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa vào sử dụng thì nguyên giá để ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định theo công thức sau:

Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản = Giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng

Trong đó:

- Giá mua mới của tài sản cùng loại áp dụng đối với tài sản không phải là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.

- Giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương áp dụng đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc (bao gồm cả nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc được hình thành thông qua mua sắm) được xác định theo công thức sau:

Giá xây dựng mới của tài sản = Đơn giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) áp dụng tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng x Diện tích, thể tích xây dựng/ Số lượng/tiêu chí khác (nếu có) của tài sản + Giá trị của các kết cấu khác gắn với công trình/hạng mục công trình (như: trần, sàn/tiêu chí khác (nếu có)) xác định theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng

a4) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán và không có hồ sơ để xác định giá mua hoặc giá xây dựng theo quy định tại điểm a2 khoản này, không có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa vào sử dụng theo quy định tại điểm a3 khoản này thì sử dụng giá quy ước do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định để làm nguyên giá tài sản.

a5) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán mà không có căn cứ để xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại các điểm a2, a3 và a4 khoản này thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá để xác định giá trị tài sản làm căn cứ xác định nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản.

b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được giao, được điều chuyển mà cơ quan tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản theo tiêu chí cho phù hợp (như: số lượng/khối lượng/chiều dài/diện tích/giá trị tài sản phát sinh chi phí chung/tiêu chí khác (nếu có)).

c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có giao cho cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại Chương II Nghị định số 84/2025/NĐ-CP mà giá trị tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì sau khi tiếp nhận, cơ quan quản lý tài sản phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý/tạm quản lý tài sản trước khi giao (Bên giao) căn cứ nguồn gốc hình thành tài sản, các hồ sơ có liên quan để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 9 Nghị định số 84/2025/NĐ-CP, khoản 1, khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 15 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định theo nguyên tắc:
...
c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải do cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận theo quyết định giao, quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền thì nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản được xác định căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản giao, điều chuyển.
... này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
... này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 6 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
Căn cứ Nghị định số 84/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
...
Điều 6. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong quá trình sử dụng thực hiện kiểm kê phát hiện thừa thì tùy theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, nguyên giá của tài sản được xác định tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định theo nguyên tắc:
...
đ) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong quá trình sử dụng thực hiện kiểm kê phát hiện thừa thì tùy theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, giá trị ghi sổ kế toán được xác định tương ứng theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.
... này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 6 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
... này được hướng dẫn bởi Điều 7, 8 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
Căn cứ Nghị định số 84/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
...
Điều 7. Các trường hợp thay đổi (điều chỉnh) nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có và trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản).

3. Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay thế khi bảo trì công trình.

4. Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình.

5. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì hàng hải hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).

Điều 8. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản

Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này, cơ quan quản lý tài sản thực hiện lập Biên bản ghi rõ lý do (trường hợp) thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại chỉ tiêu nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải làm cơ sở xác định mức hao mòn, giá trị còn lại của tài sản để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện việc quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này.

Việc xác định lại nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với các trường hợp thay đổi nguyên giá quy định tại Điều 7 Thông tư này thực hiện như sau:

1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định lại theo hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền về kiểm kê, đánh giá lại tài sản.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán cộng (+) phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó, phần giá trị tăng thêm do nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt được xác định tương tự quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

Trường hợp dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hiện có và trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản thì phần giá trị tăng thêm do nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là phần giá trị đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong giá trị quyết toán của dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với trường hợp tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán trừ (-) phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tháo dỡ cộng (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tháo dỡ mà cơ quan quản lý tài sản đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc tháo dỡ, trừ việc tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản để thay thế thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

Trong đó, phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tháo dỡ được xác định như sau:

a) Trường hợp có hồ sơ xác định giá mua, giá trị quyết toán/giá trị dự toán của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tháo dỡ thì phần giá trị của bộ phận tài sản tháo dỡ được xác định theo giá mua, giá trị quyết toán/giá trị dự toán của bộ phận tài sản tháo dỡ.

b) Trường hợp không có hồ sơ quy định tại điểm a khoản này nhưng phân bổ được nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho bộ phận tài sản tháo dỡ theo tiêu chí phù hợp (như: số lượng, khối lượng, giá mua, dự toán...) thì phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tháo dỡ được xác định theo giá trị phân bổ.

c) Trường hợp không có hồ sơ quy định tại điểm a khoản này và không phân bổ được nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải cho bộ phận tài sản tháo dỡ quy định tại điểm b khoản này thì xác định phần giá trị của bộ phận tài sản tháo dỡ là giá mua mới của bộ phận tài sản đó trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.

Trường hợp không xác định được giá mua mới của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tháo dỡ trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá để xác định phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tháo dỡ làm căn cứ xác định nguyên giá tài sản sau khi tháo dỡ.

4. Đối với trường hợp lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán cộng (+) phần giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc lắp đặt mà cơ quan quản lý tài sản đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc lắp đặt, trừ việc lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản để thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.

Trong đó, phần giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là giá trị tương ứng của bộ phận tài sản được lắp đặt thêm xác định theo các trường hợp tương ứng quy định tại Điều 6 Thông tư này.

5. Đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản phù hợp với quy định tại Điều 10 Thông tư này đối với tài sản bị thiệt hại để ghi trên Biên bản xác định việc thay đổi nguyên giá. Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp này được xác định như sau:

Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải = Giá trị còn lại của tài sản theo đánh giá lại x (Thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định tại Điều 10 Thông tư này (năm) / Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại (năm))

Xem nội dung VB
Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
4. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải khi thực hiện tổng kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Thực hiện nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay thế khi bảo trì công trình.

d) Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình.

đ) Bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự kiện bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì hàng hải hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).
... này được hướng dẫn bởi Điều 7, 8 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
Xác định giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để ghi sổ kế toán được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)
Căn cứ Nghị định số 84/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
...
Điều 12. Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để ghi sổ kế toán được xác định theo công thức sau:

Giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n) = Nguyên giá của tài sản - Số hao mòn lũy kế đến ngày 31 tháng 12 năm (n)

Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định, đánh giá lại giá trị tài sản quy định tại khoản 6 Điều 6, khoản 5 Điều 8 Thông tư này thì giá trị đánh giá lại là giá trị còn lại của tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định theo nguyên tắc:

a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá trị đã có để ghi sổ kế toán.
Xác định giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải để ghi sổ kế toán được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 72/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 (VB hết hiệu lực: 01/01/2026)