Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng từ khối lượng xây dựng theo thiết kế cơ sở và yêu cầu khác của dự án là gì?
Nội dung chính
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2021/NĐ-CP về xác định tổng mức đầu tư xây dựng quy định như sau:
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:
a) Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án;
b) Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng;
c) Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện;
d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản này.
...
Như vậy, xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo 04 phương pháp, cụ thể:
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng: Tính toán theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án để xác định tổng mức đầu tư cần thiết.
- Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng: Dựa trên các chỉ tiêu suất vốn đầu tư đã được nhà nước quy định, áp dụng cho loại hình công trình tương ứng.
- Phương pháp xác định từ dữ liệu chi phí các dự án, công trình tương tự đã thực hiện: Sử dụng thông tin về chi phí từ các dự án có quy mô và tính chất tương tự.
- Kết hợp các phương pháp trên: Dựa vào sự kết hợp các phương pháp tại điểm a, b và c để đưa ra tổng mức đầu tư hợp lý nhất, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2021/NĐ-CP.
Các phương pháp này giúp đảm bảo tính chính xác và phù hợp với thực tế khi xác định chi phí đầu tư, đồng thời cung cấp một khung pháp lý cho việc lập dự toán kinh phí trong xây dựng.
Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng từ khối lượng xây dựng theo thiết kế cơ sở và yêu cầu khác của dự án là gì? (Hình từ Internet)
Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 10/2021/NĐ-CP về xác định tổng mức đầu tư xây dựng quy định như sau:
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng
...
2. Phương pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là phương pháp cơ bản để xác định tổng mức đầu tư xây dựng đối với dự án, công trình có thiết kế cơ sở đủ điều kiện để xác định khối lượng các công tác, nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình và giá xây dựng công trình tương ứng.
...
Theo đó, phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng từ khối lượng xây dựng dựa trên thiết kế cơ sở và các yêu cầu của dự án được xem là phương pháp cơ bản trong việc xác định tổng mức đầu tư đối với các dự án, công trình có thiết kế cơ sở đủ điều kiện.
Cụ thể, phương pháp này cho phép xác định:
- Khối lượng các công tác xây dựng: Bao gồm các phần việc và công đoạn cần thiết theo thiết kế cơ sở.
- Nhóm, loại công tác xây dựng: Được phân loại theo tính chất và yêu cầu kỹ thuật của từng công tác trong công trình.
- Đơn vị kết cấu, bộ phận công trình: Các cấu kiện, kết cấu của công trình được đo lường để dự toán chi phí cụ thể.
- Giá xây dựng công trình tương ứng: Xác định giá cho từng hạng mục và bộ phận công trình dựa trên giá thị trường hoặc bảng giá của cơ quan quản lý.
Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định về xác định tổng mức đầu tư xây dựng thì phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án bao gồm các thành phần chi phí chi tiết như sau:
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Được tính dựa trên phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, kết hợp với các chế độ, chính sách của Nhà nước.
- Chi phí xây dựng: Tính trên cơ sở khối lượng công việc, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình. Giá xây dựng của các hạng mục công trình tương ứng được tính thêm các chi phí liên quan khác.
- Chi phí thiết bị: Xác định từ số lượng, chủng loại thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật, phù hợp với giá thị trường và các chi phí khác đi kèm.
- Chi phí quản lý dự án: Được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, bao gồm các chi phí quản lý để thực hiện dự án theo kế hoạch.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: Được xác định theo Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, bao gồm các chi phí tư vấn lập dự án, thiết kế, thẩm định, giám sát và các công tác khác.
- Chi phí khác: Bao gồm chi phí xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc dự toán. Các chi phí đặc biệt như rà phá bom mìn, vật nổ, được quy định bởi Bộ Quốc phòng.
- Chi phí dự phòng: Dự trù cho các phát sinh và yếu tố trượt giá. Chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh tính bằng tỷ lệ % trên tổng các khoản mục chi phí. Đối với yếu tố trượt giá, tính toán dựa trên thời gian thực hiện dự án, kế hoạch và chỉ số giá xây dựng phù hợp, xem xét các biến động giá trong nước và quốc tế.