Phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực đất đai phải đảm bảo nguyên tắc gì?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực đất đai phải đảm bảo nguyên tắc gì? Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã như thế nào trong lĩnh vực đất đai từ ngày 01/7/2025?

Nội dung chính

Phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực đất đai phải đảm bảo nguyên tắc gì?

Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai gồm:

(1) Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp 2013; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ 2025Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.

(2) Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.

(3) Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

(4) Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.

(5) Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

(6) Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.

(7) Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(8) Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

Phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực đất đai phải đảm bảo nguyên tắc gì?

Phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực đất đai phải đảm bảo nguyên tắc gì? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã như thế nào trong lĩnh vực đất đai từ ngày 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì:

(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai 2024 như sau:

- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 và khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai 2024;

- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 7 Điều 87 và khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024;

- Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 90 Luật Đất đai 2024;

- Tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 161 Luật Đất đai 2024; tham gia là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai 2024;

- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai 2024;

- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai 2024.

(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

- Tham gia Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

- Tham gia Ban Chỉ đạo theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

11 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai

Căn cứ vào Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai, theo đó có 11 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:

(1) Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

(2) Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

(3) Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

(4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

(5) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

(6) Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

(7) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

(8) Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

(9) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

(10) Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

(11) Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

saved-content
unsaved-content
38