Phân biệt bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Phân biệt bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 13 trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Nội dung chính

    Phân biệt bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là 3 thuật ngữ thường được đi chung, gắn liền với các văn bản pháp luật về đất đai.

    Tuy nhiên, chúng không hoàn toàn giống nhau.

    Xem nội dung Phân biệt bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dưới đây:

    Tiêu chí so sánh

    Bồi thường

    Hỗ trợ

    Tái định cư

    Cơ sở pháp lý

    Mục 2, Mục 3 Chương VII Luật Đất đai 2024

    Mục 4 Chương VII Luật Đất đai 2024

    Mục 5 Chương VII Luật Đất đai 2024

    Định nghĩa

    Chưa được định nghĩa tại Luật Đất đai 2024

    Chưa được định nghĩa tại Luật Đất đai 2024

    Tái định cư là việc Nhà nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của Luật Đất đai 2024 nhưng không còn chỗ ở nào khác.

    Bản chấtTrả lại giá trị thiệt hại của người sử dụng đất khi có đất bị thu hồiBiện pháp hỗ trợ của Nhà nướcCó thể là biện pháp bồi thường hoặc hỗ trợ

    Hình thức

    - Bồi thường về đất

    - Bồi thường thiệt hại về tài sản, chi phí đầu tư vào đất

    - Hỗ trợ ổn định đời sống

    - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh

    - Hỗ trợ di dời vật nuôi

    - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm

    - Hỗ trợ tái định cư đối

    - Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời

    - Bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi

    - Hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở

    Như vậy, bồi thường và hỗ trợ 02 hình thức khác nhau mà Nhà nước dành cho người có đất bị thu hồi.

    Trong khi đó, tái định cư đặc biệt hơn khi bản thân nó có thể là biện pháp bồi thường nhưng cũng có thể là biện pháp hỗ trợ.

    + Là biện pháp bồi thường khi bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi

    + Là biện pháp hỗ trợ khi hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu.

    Trên đây là nội dung Phân biệt bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    Phân biệt bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    Phân biệt bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Hình từ Internet)

    13 trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

    Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi.

    (khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024)

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 và Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP sẽ có 13 trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    (1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

    (2) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

    (3) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;

    (4) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;

    (5) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    (6) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

    (7) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    (8) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    (9) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024.

    (10) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024.

    (11) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2014.

    Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày 01/8/2024 có hiệu lực thi hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

    (12) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2024.

    (13) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Lưu ý:

    - Các trường hợp được liệt kê trên đây áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    - 8 trường hợp đầu tiên để được bồi thường về đất còn phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024.

    - Còn có các trường hợp được bồi thường về đất như: Các trường hợp này đều phải đảm bảo điều kiện tại Điều 95 Luật Đất đai 2024.

    + Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: Điều 96 Luật Đất đai 2024.

    + Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc: Điều 97 Luật Đất đai 2024.

    + Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở: Điều 98 Luật Đất đai 2024.

    + Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân: Điều 99 Luật Đất đai 2024.

    + Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Điều 100 Luật Đất đai 2024.

    Nguyên tắc bồi thường về đất theo quy định hiện hành là gì?

    Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi.

    (khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024)

    Căn cứ vào Điều 91 Luật Đất đai 2024, sẽ có 7 nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

    Trong đó, nguyên tắc bồi thường về đất là nguyên tắc thứ 2, cụ thể như sau:

    Điều 91. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
    [...]
    2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
    [...]

    Như vậy, nguyên tắc bồi thường về đất như sau:

    (1) Ưu tiên bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.

    Trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    (2) Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    (3) Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

    saved-content
    unsaved-content
    23