Thứ 6, Ngày 25/10/2024
18:01 - 12/09/2024

Phải thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan quản lý trước bao nhiêu ngày? Trường hợp không báo trước ngày khởi công sẽ bị phạt bao nhiêu?

Phải thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan quản lý trước bao nhiêu ngày? Trường hợp không báo trước ngày khởi công sẽ bị phạt bao nhiêu?

Nội dung chính

    Phải thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan quản lý trước bao nhiêu ngày?

    Căn cứ vào Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

    - Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

    - Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;

    - Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

    - Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;

    - Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

    - Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

    Như vậy, theo quy định trên thì phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng cho cơ quan nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 3 ngày làm việc.

    Phải thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan quản lý trước bao nhiêu ngày? Trường hợp không báo trước ngày khởi công sẽ bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện có vi phạm pháp luật không?

    Căn cứ Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

    - Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.

    - Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.

    - Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

    - Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

    - Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật này. (Cụm từ “vốn nhà nước” bị thay thế bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)

    - Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    - Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    - Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.

    - Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.

    - Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.

    - Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

    - Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.

    - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

    - Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

    Theo đó, việc khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. 

    Trường hợp không báo trước ngày khởi công sẽ bị phạt bao nhiêu?

    Tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với các hành vi vi phạm  quy định về khởi công xây dựng công trình như sau:

    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    - Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;

    - Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

    - Không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.

    Như vậy, trong trường hợp không báo trước ngày khởi công thì có thể bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.  

    Trân trọng!

    8