Nước ta có bao nhiêu tỉnh thành phố giáp biển?
Nội dung chính
Nước ta có bao nhiêu tỉnh thành phố giáp biển?
Việt Nam có 28 tỉnh thành phố giáp biển trong tổng số 63 tỉnh, thành phố. Các tỉnh, thành phố giáp biển này trải dài dọc theo bờ biển dài khoảng 3.260 km, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế biển, du lịch và giao thương.
Dưới đây là danh sách 28 tỉnh thành phố giáp biển của Việt Nam theo thứ tự Bắc - Nam:
Khu vực phía Bắc
(1) Quảng Ninh
(2) Hải Phòng
(3) Thái Bình
(4) Nam Định
(5) Ninh Bình
(6) Thanh Hóa
Khu vực Bắc Trung Bộ
(7) Nghệ An
(8) Hà Tĩnh
(9) Quảng Bình
(10) Quảng Trị
(11) Thừa Thiên Huế
Khu vực Nam Trung Bộ
(12) Đà Nẵng
(13) Quảng Nam
(14) Quảng Ngãi
(15) Bình Định
(16) Phú Yên
(17) Khánh Hòa
(18) Ninh Thuận
(19) Bình Thuận
Khu vực Đông Nam Bộ
(20) Bà Rịa - Vũng Tàu
(21) TP. Hồ Chí Minh
Khu vực Tây Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long)
(22) Tiền Giang
(23) Bến Tre
(24) Trà Vinh
(25) Sóc Trăng
(26) Bạc Liêu
(27) Cà Mau
(28) Kiên Giang
Như vậy, nước ta có 28 tỉnh thành phố giáp biển.
Nước ta có bao nhiêu tỉnh thành phố giáp biển? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc phát triển kinh tế biển?
Căn cứ vào Điều 42 Luật Biển Việt Nam 2012, quy định về nguyên tắc phát triển kinh tế biển như sau:
Phát triển kinh tế biển bền vững, hiệu quả theo các nguyên tắc sau đây:
- Phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Gắn với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn trên biển.
- Phù hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
- Gắn với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển và hải đảo.
Việc quy hoạch phát triển kinh tế biển được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 44 Luật Biển Việt Nam 2012, quy định về việc quy hoạch phát triển kinh tế biển như sau:
(1) Căn cứ lập quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
- Định hướng chiến lược phát triển bền vững và chiến lược biển;
- Đặc điểm, vị trí địa lý, quy luật tự nhiên của các vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
- Kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển; thực trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của cả nước, của vùng và của các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương;
- Giá trị tài nguyên và mức độ dễ bị tổn thương của môi trường biển;
- Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
(2) Nội dung quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng khai thác, sử dụng biển;
- Xác định phương hướng, mục tiêu và định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
- Phân vùng sử dụng biển cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xác định các vùng cấm khai thác, các vùng khai thác có điều kiện, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái và đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên biển;
- Xác định vị trí, diện tích và thể hiện trên bản đồ các vùng sử dụng mặt biển, đáy biển, đảo;
- Xác định cụ thể các vùng bờ biển dễ bị tổn thương như bãi bồi, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, cát ven biển, xác định vùng đệm và có các giải pháp quản lý, bảo vệ phù hợp;
- Giải pháp và tiến độ thực hiện quy hoạch.
(3) Chính phủ xây dựng phương án tổng thể phát triển các ngành kinh tế biển quy định tại Điều 43 Luật Biển Việt Nam 2012 và tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển của cả nước trình Quốc hội xem xét, quyết định.