Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng trực tuyến được không theo quy định pháp luật hiện hành?

Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng trực tuyến được không? Có phải điều chỉnh giấy phép xây dựng khi điều chỉnh thiết kế xây dựng không?

Nội dung chính

    Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng trực tuyến được không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 42 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Quy định chung về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
    1. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng được gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
    2. Các văn bản, giấy tờ, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
    ...

    Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thể nộp trực tuyến thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến.

    Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng trực tuyến được không theo quy định pháp luật hiện hành?

    Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng trực tuyến được không theo quy định pháp luật hiện hành? (Ảnh từ Internet)

    Có phải điều chỉnh giấy phép xây dựng khi điều chỉnh thiết kế xây dựng không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng
    1. Việc điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng trong trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng nhưng không làm thay đổi các nội dung chính được ghi trong giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo giấy phép xây dựng đã được cấp.
    ...

    Như vậy, phải điều chỉnh giấy phép xây dựng nếu điều chỉnh thiết kế xây dựng mà làm thay đổi các nội dung chính được ghi trong giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo giấy phép xây dựng đã được cấp.

    Điều kiện cấp giấy phép xây dựng là gì?

    Căn cứ Điều 41 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12, 13 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định:

    Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
    1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều 91, 92, 93 và Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Luật Kiến trúc năm 2019 và Luật số 62/2020/QH14.
    2. Xác định điều kiện phù hợp với quy hoạch trong một số trường hợp:
    a) Đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng và theo quy định, dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác thì quy hoạch xây dựng và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành này là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng;
    b) Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên quan hoặc thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.”.
    3. Đối với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng.

    Như vậy, điều kiện cấp giấy phép xây dựng là:

    (1) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều 91, 92, 93 và Điều 94 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Luật Kiến trúc và Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

    (2) Xác định điều kiện phù hợp với quy hoạch trong một số trường hợp:

    - Đối với khu vực đã có quy hoạch xây dựng và theo quy định, dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác thì quy hoạch xây dựng và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành này là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng;

    - Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên quan hoặc thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng;

    (3) Đối với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng.

    15