Nội dung tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam trước hết là gì?
Nội dung chính
Nội dung tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam trước hết là gì?
Nội dung tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam trước hết là tính nhân văn, tinh thần yêu nước, ý thức cộng đồng và tinh thần dân chủ. Đây là những giá trị cốt lõi đã được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử, tạo nên bản sắc riêng của dân tộc Việt Nam.
Tính tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam thể hiện qua việc gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là lòng yêu nước sâu sắc, ý chí độc lập, tự cường, luôn sẵn sàng bảo vệ chủ quyền dân tộc.
Bên cạnh đó, văn hóa Việt Nam đề cao giá trị nhân văn, thể hiện qua tinh thần đoàn kết, tình nghĩa giữa con người với con người, sự tôn trọng lẽ phải, công bằng, đạo đức xã hội. Tinh thần dân chủ cũng là một yếu tố quan trọng, phản ánh sự đổi mới trong tư duy, thúc đẩy sáng tạo, phát triển con người toàn diện.
Như vậy, nội dung tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam chính là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giúp đất nước không ngừng phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Nội dung tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam trước hết là gì? (Hình từ Internet)
Di sản văn hóa phi vật thể là gì? Có mấy loại hình di sản văn hóa phi vật thể ?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 quy định như sau:
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.
2. Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
...
Đồng thời, căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 98/2010/NĐ-CP quy định như sau:
Di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể
1. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:
a) Tiếng nói, chữ viết;
b) Ngữ văn dân gian;
c) Nghệ thuật trình diễn dân gian;
d) Tập quán xã hội và tín ngưỡng;
đ) Lễ hội truyền thống;
e) Nghề thủ công truyền thống;
d) Tri thức dân gian.
2. Di sản văn hóa vật thể bao gồm:
a) Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích);
b) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Theo đó, di sản văn hóa phi vật thể là những sản phẩm tinh thần mang giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, gắn liền với cộng đồng hoặc cá nhân, không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể nhưng có thể được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Đây là một phần quan trọng trong bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc, thể hiện trí tuệ, bản lĩnh và truyền thống của cộng đồng.
Di sản văn hóa phi vật thể được chia thành 7 loại hình:
- Tiếng nói, chữ viết – thể hiện qua ngôn ngữ, hệ thống chữ viết của các dân tộc.
- Ngữ văn dân gian – gồm ca dao, tục ngữ, truyện cổ tích, truyền thuyết, sử thi,...
- Nghệ thuật trình diễn dân gian – như chèo, tuồng, quan họ, cải lương, nhã nhạc cung đình Huế, hát xoan,...
- Tập quán xã hội và tín ngưỡng – bao gồm phong tục, tập quán, nghi lễ, thờ cúng tổ tiên,...
- Lễ hội truyền thống – như lễ hội Gióng, lễ hội chùa Hương, hội Lim, hội đền Hùng,...
- Nghề thủ công truyền thống – các làng nghề như gốm Bát Tràng, tranh Đông Hồ, dệt thổ cẩm,...
- Tri thức dân gian – kinh nghiệm về y học cổ truyền, nông nghiệp, thiên văn, môi trường,...
>>> Xem thêm: Hiện nay có mấy loại di sản văn hóa?