UNESCO có bao nhiêu quốc gia thành viên? Việt Nam có phải là thành viên của tổ chức này không?

UNESCO có bao nhiêu quốc gia thành viên? Việt Nam có phải là thành viên của tổ chức này không? Nguyên tắc sử dụng và khai thác di sản văn hóa phi vật thể được quy định thế nào?

Nội dung chính

    UNESCO có bao nhiêu quốc gia thành viên? Việt Nam có phải là thành viên của tổ chức này không?

    (1) UNESCO có bao nhiêu quốc gia thành viên?

    UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc) là một tổ chức quốc tế được thành lập vào ngày 16/11/1945 với mục tiêu thúc đẩy hòa bình, phát triển bền vững thông qua giáo dục, khoa học, văn hóa và truyền thông.

    Hiện nay, tổ chức UNESCO có 194 quốc gia thành viên và 12 thành viên liên kết. Đây là một trong những tổ chức chuyên môn lớn nhất của Liên Hợp Quốc, với trụ sở chính đặt tại Paris, Pháp. Các quốc gia thành viên của UNESCO tham gia vào các chương trình hợp tác quốc tế nhằm bảo vệ di sản văn hóa, thúc đẩy giáo dục toàn cầu, hỗ trợ nghiên cứu khoa học và bảo vệ môi trường.

    (2) Việt Nam có phải là thành viên của tổ chức này không?

    Việt Nam là một quốc gia thành viên chính thức của UNESCO từ ngày 6/7/1976, tức là chỉ một năm sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất. Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng và tham gia tích cực vào các hoạt động của tổ chức này. Đặc biệt, Việt Nam có nhiều di sản văn hóa và thiên nhiên được UNESCO công nhận, như Vịnh Hạ Long, Quần thể di tích Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Nhã nhạc cung đình Huế, Khu di tích Hoàng thành Thăng Long, Quần thể danh thắng Tràng An, v.v.

    Bên cạnh việc bảo tồn di sản, tổ chức UNESCO còn hỗ trợ Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu. Việt Nam cũng đã đảm nhiệm vai trò thành viên Hội đồng Chấp hành UNESCO và tích cực tham gia vào các sáng kiến toàn cầu của tổ chức này.

    UNESCO có bao nhiêu quốc gia thành viên? Việt Nam có phải là thành viên của tổ chức này không?

    UNESCO có bao nhiêu quốc gia thành viên Việt Nam có phải là thành viên của tổ chức này không? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc sử dụng và khai thác di sản văn hóa phi vật thể được quy định như thế nào?

    Nguyên tắc sử dụng và khai thác di sản văn hóa phi vật thể được quy định tại Điều 5 Nghị định 39/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Nguyên tắc trong sử dụng và khai thác di sản văn hóa phi vật thể ngoài hoạt động thực hành
    Việc sử dụng và khai thác di sản văn hóa phi vật thể phải bảo đảm tuân thủ Công ước 2003 của UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể (sau đây gọi là Công ước 2003) và các nguyên tắc sau:
    1. Không lợi dụng việc tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá, truyền dạy di sản, cộng đồng chủ thể di sản và danh hiệu của di sản để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi, hoạt động trái pháp luật.
    2. Không lợi dụng di sản để thực hiện các hành vi, hoạt động phân biệt đối xử, kỳ thị văn hóa, dân tộc, vùng miền.
    3. Không xâm phạm, xúc phạm, xuyên tạc nội dung, ý nghĩa và giá trị của di sản văn hóa phi vật thể.
    4. Không can thiệp làm thay đổi, sai lệch tập quán, tín ngưỡng, tính thiêng, những điều kiêng kỵ, bí quyết trong thực hành di sản văn hóa phi vật thể.
    5. Không tạo sự ganh đua, tranh chấp, mâu thuẫn và xung đột văn hóa giữa các cộng đồng, nhóm và cá nhân.
    6. Không ngăn cản cộng đồng chủ thể thực hành di sản, tiếp cận không gian và đồ vật trong thực hành di sản, hưởng lợi từ việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản.
    7. Không lợi dụng hoạt động bảo vệ, phát huy để đi ngược lại quyền sáng tạo, thực hành và hưởng thụ văn hóa của cộng đồng chủ thể di sản.

    Như vậy, việc sử dụng và khai thác di sản văn hóa phi vật thể phải bảo đảm tuân thủ Công ước 2003 của UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể (sau đây gọi là Công ước 2003) và các nguyên tắc như trên.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    4