Nội dung đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm những gì?
Nội dung chính
Nội dung đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm những gì?
Nội dung đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm những gì? được quy định tại Điều 19 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 như sau:
Điều 19. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính
1. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính là hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính và xác định địa giới hành chính.
2. Nội dung đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm:
a) Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
b) Đo đạc, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa giới hành chính theo Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đo đạc, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do tác động của tự nhiên và quá trình phát triển kinh tế - xã hội;
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính;
d) Đo đạc phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính các cấp.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện nội dung sau đây:
a) Nội dung quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện nội dung sau đây:
a) Nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Nội dung quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều này đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Theo đó, nội dung đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm:
- Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
- Đo đạc, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa giới hành chính theo Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đo đạc, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do tác động của tự nhiên và quá trình phát triển kinh tế - xã hội;
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính;
- Đo đạc phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính các cấp.
Trên đây là quy định về nội dung đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm những gì?
Nội dung đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa chính như thế nào?
Tại Điều 25 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa chính như sau:
(1) Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và đối tượng địa lý liên quan, thành lập theo đơn vị hành chính cấp xã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; ở những nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thì thành lập theo đơn vị hành chính cấp huyện.
(2) Nội dung đo đạc, thành lập bản đồ địa chính bao gồm:
- Đo đạc, xác định ranh giới thửa đất và đối tượng địa lý liên quan;
- Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất và đối tượng địa lý liên quan;
- Thành lập bản đồ địa chính;
- Chỉnh lý biến động bản đồ địa chính;
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính.
(3) Việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Các trường hợp phải chuẩn hóa địa danh là gì?
Căn cứ tại Điều 20 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 có quy định về các trường hợp phải chuẩn hóa địa danh là gì? như sau:
Điều 20. Yêu cầu, nguyên tắc và các trường hợp chuẩn hóa địa danh
1. Chuẩn hóa địa danh là việc xác minh và thống nhất cách đọc, cách viết tiếng Việt của địa danh.
2. Các địa danh Việt Nam và địa danh quốc tế phải được chuẩn hóa để sử dụng thống nhất.
3. Nguyên tắc chuẩn hóa địa danh bao gồm:
a) Mỗi đối tượng địa lý chỉ gắn với một địa danh;
b) Bảo đảm tính kế thừa, tính phổ thông, tính hội nhập, tôn trọng tín ngưỡng, tập quán và phù hợp với quy tắc ngôn ngữ học;
c) Phù hợp với địa danh được pháp luật quy định hoặc địa danh được sử dụng trong điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Các trường hợp phải chuẩn hóa địa danh bao gồm:
a) Địa danh tại một vị trí địa lý có nhiều tên, nhiều cách đọc, cách viết khác nhau;
b) Xuất hiện hoặc thay đổi đối tượng địa lý dẫn đến sự thay đổi địa danh.
5. Địa danh đã được chuẩn hóa phải được xây dựng thành cơ sở dữ liệu, cập nhật và công bố để sử dụng.
Như vậy, các trường hợp phải chuẩn hóa địa danh bao gồm:
- Địa danh tại một vị trí địa lý có nhiều tên, nhiều cách đọc, cách viết khác nhau;
- Xuất hiện hoặc thay đổi đối tượng địa lý dẫn đến sự thay đổi địa danh.