Những đối tượng nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp?

Những đối tượng nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp? Những đối tượng nào được hỗ trợ bằng tiền khi thu hồi đất nông nghiệp?

Nội dung chính

    Những đối tượng nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 55/2010/QH12 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 28/2016/QH14 quy định các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, bao gồm:

    - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển quyền sử dụng đất;

    - Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

    - Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.

    Những đối tượng nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp?

    Những đối tượng nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp? (Hình ảnh từ Internet)

    Hồ sơ cần chuẩn bị để được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm những giấy tờ gì?

    Căn cứ tại Điều 58 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định hồ sơ miễn thuế đối với người sử dụng đất nông nghiệp bao gồm những loại giấy tờ như sau:

    Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 52 Thông tư này
    1. Đối với trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, hồ sơ miễn giảm bao gồm:
    a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
    b) Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
    c) Báo cáo tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
    2. Đối với trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do tai nạn bất ngờ, hồ sơ miễn, giảm thuế gồm:
    a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
    b) Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;
    c) Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);
    d) Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.

    Theo như quy định trên thì hồ sơ miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định cụ thể tùy theo từng trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc tai nạn bất ngờ.

    Hồ sơ bao gồm các văn bản đề nghị, biên bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, cùng với các tài liệu chứng minh thiệt hại hoặc chi phí liên quan.

    Những đối tượng nào được hỗ trợ bằng tiền khi thu hồi đất nông nghiệp?

    Căn cứ theo Điều 109 Luật Đất đai 2024 quy định hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024 đối với các đối tượng sau đây:

    (1) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;

    (2) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;

    (3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp;

    (4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

    Như vậy, Nhà nước hỗ trợ bằng tiền khi thu hồi đất nông nghiệp được áp dụng cho các đối tượng bao gồm: hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, người thuộc diện bảo trợ xã hội, và các trường hợp nhận giao khoán đất từ nông, lâm trường hoặc hợp tác xã được quy định cụ thể như trên.

    19