Những điểm mới theo Thông tư 32 2025 TT BTC về hóa đơn chứng từ thay thế Thông tư 78 từ ngày 01/6/2025?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Những điểm mới theo Thông tư 32 2025 TT BTC về hóa đơn chứng từ thay thế Thông tư 78 từ ngày 01/6/2025? Có phải ghi mã số thuế của người mua lên hóa đơn điện tử không?

Nội dung chính

    Những điểm mới theo Thông tư 32 2025 TT BTC về hóa đơn chứng từ thay thế Thông tư 78 từ ngày 01/6/2025 ?

    Ngày 31/5/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế 2019Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

    Theo đó, dưới đây là một số điểm mới theo Thông tư 32 2025 TT BTC về hóa đơn chứng từ thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:

    (1) Không yêu cầu người bán ủy nhiệm lập hóa đơn cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán

    Cụ thể căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm cho bên thứ ba là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.

    Theo quy định hiện hành tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    (2) Bổ sung ký hiệu của hóa đơn điện tử

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn đã bổ sung mẫu số 7,8,9.

    Cụ thể như sau:

    - Số 7: Phản ánh hóa đơn thương mại điện tử;

    - Số 8: Phản ánh hóa đơn giá trị gia tăng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí;

    - Số 9: Phản ánh hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí.

    Bổ sung ký hiệu loại hóa đơn chữ X áp dụng cho hóa đơn thương mại điện tử.

    Ví dụ: Ký hiệu hóa đơn 7K25XAB là hóa đơn thương mại điện tử loại không có mã được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.

    (3) Bổ sung áp dụng hóa đơn điện tử cho một số trường hợp khác

    Căn cứ Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC đã bổ sung thêm một số trường hợp khác áp dụng hóa đơn điện tử như sau:

    - Các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khác với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác được lập hóa đơn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) bao gồm: sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại, quy định tại pháp luật thuế giá trị gia tăng, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của sở giao dịch hàng hóa, dịch vụ thông tin tín dụng, dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức).

    - Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải lập hoá đơn theo quy định.

    + Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải có hoá đơn giá trị gia tăng mua vào (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); khi lập hóa đơn, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu ra phải khớp với số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”. Các trường hợp tài sản mua để cho thuê thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, hoặc không có hoá đơn giá trị gia tăng hoặc không có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì khi lập hóa đơn không được thể hiện thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn.

    + Việc lập hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài chính như sau:

    ++ Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính chuyển giao một lần toàn bộ số thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn tài sản mua cho thuê tài chính cho bên đi thuê tài chính thì trên hóa đơn giá trị gia tăng thu tiền lần đầu của dịch vụ cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính ghi rõ: thanh toán dịch vụ cho thuê tài chính và thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính hoặc thanh toán thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, tiền hàng thể hiện giá trị dịch vụ cho thuê tài chính (không bao gồm thuế giá trị gia tăng của tài sản), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”, tiền thuế giá trị gia tăng thể hiện bằng tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính.

    ++ Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước thời hạn:

    +++ Thu hồi tài sản cho thuê tài chính: Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính và bên đi thuê lựa chọn khấu trừ toàn bộ số thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê, bên đi thuê điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ tính trên giá trị còn lại chưa có thuế giá trị gia tăng xác định theo biên bản thu hồi tài sản để chuyển giao cho tổ chức cho thuê tài chính. Trên hóa đơn giá trị gia tăng thể hiện rõ: số tiền thuế giá trị gia tăng xuất trả của tài sản thu hồi; thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”; số thuế 8 giá trị gia tăng tính trên giá trị còn lại chưa có thuế giá trị gia tăng xác định theo biên bản thu hồi tài sản.

    +++ Bán tài sản thu hồi: Tổ chức cho thuê tài chính khi bán tài sản thu hồi phải lập hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định giao cho khách hàng.

    (4) Bổ sung tiêu chí xác định rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

    Căn cứ Điều 9 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định có 05 tiêu chí xác định rủi ro cao về thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử gồm:

    Tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trường hợp kết quả đối chiếu thông tin khớp đúng, người nộp thuế xác nhận trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của ngành thuế đúng thời hạn nhưng người nộp thuế có một trong những dấu hiệu sau thì thực hiện theo quy định tại mục c điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP như sau:

    - Tiêu chí 1: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

    - Tiêu chí 2: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ, theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền.

    - Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.

    - Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

    - Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.

    Tiêu chí xác định người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế:

    Để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ, giao Cục Thuế quy định chỉ số tiêu chí nhằm đánh giá, xác định người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao trên cơ sở đánh giá người nộp thuế trong công tác quản lý thuế.

    Những điểm mới theo Thông tư 32 2025 TT BTC về hóa đơn chứng từ thay thế Thông tư 78 từ ngày 01/6/2025? (Hình ảnh từ Internet)

    Từ ngày 01/6/2025, có phải ghi mã số thuế của người mua lên hóa đơn điện tử không?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:

    Điều 10. Nội dung của hóa đơn
    ...
    5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua
    a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ ngân sách thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp.
    ...
    b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài. Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.

    Như vậy,  không phải trường hợp nào cũng cần ghi mã số thuế của người mua lên hóa đơn điện tử.

    Trong trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua.

    Trường hợp người mua có mã số thuế thì trên hóa đơn mới phải thể hiện mã số thuế của người mua.

    Trường hợp nào bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định trường hợp bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền như sau:

    - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)

    - Ăn uống; nhà hàng; khách sạn;

    - Dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim;

    - Dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam).

    saved-content
    unsaved-content
    526