Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về kiến trúc là gì?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về kiến trúc là gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 2785/QĐ-UBND năm 2025 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về kiến trúc như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về kiến trúc gồm:
- Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM thực hiện và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng;
- Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập, thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ hoặc đột xuất để xem xét, điều chỉnh hoặc kiến nghị điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc;
- Lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc có đăng ký hoạt động trên địa bàn.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM về kiến trúc là gì? (Hình từ Internet)
Tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc có giá trị bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định các tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc có giá trị bao gồm:
(1) Tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan, gồm các yếu tố sau:
- Tiêu biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc;
- Giá trị nghệ thuật kiến trúc của bản thân công trình và tổng thể không gian trong phạm vi khuôn viên công trình;
- Giá trị gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên;
- Giá trị về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng.
(2) Tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa, gồm các yếu tố sau:
- Tiêu biểu cho giai đoạn lịch sử;
- Gắn với đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa của địa phương;
- Niên đại xây dựng, tuổi thọ công trình.
(3) Bảng tính điểm đánh giá công trình kiến trúc có giá trị cụ thể như sau:
STT | Tiêu chí | Điểm | Điểm tối thiểu đạt |
1 | Giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan | 100 điểm | 50 điểm |
a | Tiêu biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc. | 01 đến 20 điểm | 10 điểm |
b | Giá trị nghệ thuật kiến trúc của bản thân công trình và tổng thể không gian trong phạm vi khuôn viên công trình. | 01 đến 40 điểm | 20 điểm |
c | Giá trị gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên. | 01 đến 30 điểm | 15 điểm |
d | Giá trị về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng. | 01 đến 10 điểm | 05 điểm |
2 | Giá trị lịch sử, văn hóa | 100 điểm | 50 điểm |
a | Tiêu biểu cho giai đoạn lịch sử. | 01 đến 40 điểm | 24 điểm |
b | Gắn với đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa của địa phương. | 01 đến 40 điểm | 24 điểm |
c | Niên đại xây dựng, tuổi thọ công trình: - Công trình có niên đại ≥100 năm: - Công trình có niên đại ≥ 75 năm và <100 năm: - Công trình có niên đại ≥ 50 năm và <75 năm: | 01 đến 20 điểm 11 đến 20 điểm 06 đến 10 điểm 01 đến 05 điểm | 02 điểm |
Bảng tính điểm theo tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc có giá trị
Nhà nước có các chính sách gì đối với hoạt động kiến trúc?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 về chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc như sau:
(1) Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:
- Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;
- Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;
- Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc.
(2) Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc;
- Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;
- Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;
- Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.
(3) Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 và các hoạt động sau đây:
- Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên quan trong lĩnh vực kiến trúc;
- Xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc;
- Trợ giúp, tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi ích của xã hội và cộng đồng.
