Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành bao nhiêu loại?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành bao nhiêu loại? Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành bao nhiêu loại?

    Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành bao nhiêu loại? được quy định tại Điều 4 Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau:

    Điều 4. Phân loại công trình kiến trúc có giá trị
    1. Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03 loại:
    Loại I khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên. Loại II khi đáp ứng hai tiêu chí; loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên.
    2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc.

    Theo đó, công trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03 loại, cụ thể:

    - Loại I khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên.

    - Loại II khi đáp ứng hai tiêu chí;

    - Loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên.

    Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành bao nhiêu loại?

    Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành bao nhiêu loại? (Hình từ Internet)

    Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 31 Luật Kiến trúc 2019 như sau:

    Điều 31. Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam
    1. Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;
    b) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.
    2. Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
    a) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    b) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
    3. Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam.

    Theo đó, việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:

    - Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    - Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Tổ chức hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ gì?

    Căn cứ tại Điều 34 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về tổ chức hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ gì? như sau:

    Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc
    1. Tổ chức hành nghề kiến trúc có quyền sau đây:
    a) Thực hiện dịch vụ kiến trúc;
    b) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
    c) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ được giao;
    d) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
    đ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư, yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và hợp đồng, yêu cầu thay đổi thiết kế kiến trúc không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
    e) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt.
    2. Tổ chức hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:
    a) Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký;
    b) Thực hiện đúng hợp đồng đã giao kết với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật;
    c) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
    d) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã giao kết, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp hoặc vi phạm hợp đồng gây thiệt hại.

    Như vậy, tổ chức hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:

    - Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký;

    - Thực hiện đúng hợp đồng đã giao kết với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật;

    - Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

    - Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã giao kết, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp hoặc vi phạm hợp đồng gây thiệt hại.

    saved-content
    unsaved-content
    1