Nhãn thửa có bao gồm số thứ tự thửa đất hay không?

Số thứ tự thửa đất có thuộc nhãn thửa hay không? Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính có gồm số thứ tự thửa đất không?

Nội dung chính

    Nhãn thửa có bao gồm số thứ tự thửa đất không?

    Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về giải thích từ ngữ quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Loại đất là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
    2. Số thứ tự thửa đất là số tự nhiên dùng để thể hiện số thứ tự của thửa đất trên mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính và được xác định là duy nhất đối với mỗi thửa đất trong phạm vi một mảnh bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính đó.
    3. Nhãn thửa là tên gọi chung của các thông tin của thửa đất gồm: số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất.
    ...

    Như vậy, nhãn thửa bao gồm số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và loại đất. Số thứ tự thửa đất là một số tự nhiên, dùng để xác định duy nhất mỗi thửa đất trên mảnh bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính. Mỗi thửa đất sẽ có một số thứ tự riêng biệt trong phạm vi của một mảnh bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính, đảm bảo sự phân biệt rõ ràng giữa các thửa đất.

    Nhãn thửa không chỉ là số thứ tự mà còn bao gồm các thông tin quan trọng khác như diện tích và loại đất.

    Nhãn thửa có bao gồm số thứ tự thửa đất hay không?

    Nhãn thửa có bao gồm số thứ tự thửa đất hay không? (Hình từ Internet)

    Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính có gồm số thứ tự thửa đất không?

    Căn cứ điểm 1.5 khoản 1 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về nội dung bản đồ địa chính quy định như sau:

    Nội dung bản đồ địa chính
    1. Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
    1.1. Khung bản đồ;
    1.2. Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
    1.3. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
    1.4. Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
    1.5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
    1.6. Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;
    1.7. Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
    1.8. Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
    1.9. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
    1.10. Ghi chú thuyết minh.
    Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
    ...

    Theo đó, các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính có bao gồm số thứ tự thửa đất. Số thứ tự thửa đất được ghi rõ trong bản đồ địa chính cùng với các thông tin quan trọng khác như ranh giới thửa đất, loại đất, diện tích thửa đất và các yếu tố khác liên quan đến vị trí và đặc điểm của thửa đất.

    Số thứ tự thửa đất giúp phân biệt và xác định duy nhất từng thửa đất trên bản đồ, là thông tin cần thiết để quản lý đất đai và phục vụ các thủ tục pháp lý.

    Số thứ tự thửa đất được đánh số hiệu thế nào?

    Căn cứ điểm 6.2 khoản 6 Điều 16 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về biên tập bản đồ địa chính, tính diện tích quy định như sau:

    Biên tập bản đồ địa chính, tính diện tích
    ...
    6. Nhãn thửa, đánh số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất trên bản đồ địa chính
    6.1. Trên bản đồ địa chính các thông tin về số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất được thể hiện bằng ký hiệu dạng hỗn số quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
    6.2. Số thứ tự thửa đất được đánh số hiệu bằng số Ả Rập theo thứ tự từ 01 đến hết trên 01 mảnh bản đồ địa chính, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của mảnh bản đồ địa chính, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo đường zích zắc.
    Đối với đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất việc khép vùng được thực hiện cho từng khu vực theo ranh giới khu đo, theo đường địa giới hành chính hoặc theo khung trong tiêu chuẩn của tờ bản đồ và được đánh số thứ tự cùng với các thửa đất.
    ...

    Như vậy, số thứ tự thửa đất trên bản đồ địa chính được đánh số hiệu bằng số Ả Rập, theo thứ tự từ 01 đến hết trên mỗi mảnh bản đồ địa chính.

    Cách thức đánh số cụ thể là bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của mảnh bản đồ, tiếp theo là từ trái sang phải, và từ trên xuống dưới theo đường zích zắc.

    Đối với các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất (như đường giao thông, công trình công cộng...), việc khép vùng và đánh số thứ tự được thực hiện cho từng khu vực theo ranh giới khu đo, địa giới hành chính, hoặc khung trong tiêu chuẩn của tờ bản đồ, và các đối tượng này cũng sẽ được đánh số thứ tự như các thửa đất.

    9