Nhà nước thu hồi đất cây xanh sử dụng công cộng để làm vườn ươm nhưng chưa thực hiện dự án thì ai quản lý?
Nội dung chính
Nhà nước thu hồi đất cây xanh sử dụng công cộng để làm vườn ươm nhưng chưa thực hiện dự án thì ai quản lý?
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định 258/2025/NĐ-CP quy định về Quy trình quản lý, duy trì cây xanh sử dụng công cộng như sau:
Điều 5. Phát triển công viên, cây xanh, mặt nước
[...]
3. Quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng công viên phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Xác định cơ cấu sử dụng đất phù hợp với từng loại hình, tính chất và quy mô của công viên; bảo đảm diện tích đất cây xanh, mặt nước không nhỏ hơn 65% tổng diện tích đất của công viên; diện tích đất công viên có mục đích kinh doanh không lớn hơn 15% tổng diện tích đất của công viên và dưới 5 ha;
b) Phân định rõ các khu chức năng, phần đất công viên không có mục đích kinh doanh và phần đất công viên có mục đích kinh doanh;
c) Xác định phạm vi, ranh giới của khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm hình thành từ dự án độc lập, công trình giao thông ngầm và công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đã xác định trong quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch không gian ngầm hoặc quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thiết kế cây xanh, mặt nước theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Tổ chức quản lý và phát triển quỹ đất cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn; phát triển, bảo tồn, cải tạo mặt nước theo quy hoạch đô thị và nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý, sử dụng và khai thác đất cây xanh sử dụng công cộng đã được Nhà nước thu hồi để làm vườn ươm hoặc công trình công cộng có tính chất tạm thời trong trường hợp chưa thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Như vậy, trường hợp Nhà nước thu hồi đất cây xanh sử dụng công cộng để làm vườn ươm, nhưng chưa thực hiện dự án đầu tư xây dựng thì Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng và khai thác khu đất này.
Nhà nước thu hồi đất cây xanh sử dụng công cộng để làm vườn ươm nhưng chưa thực hiện dự án thì ai quản lý? (Hình từ Internet)
Chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất do ai bồi thường?
Nhà nước thu hồi đất có nhiều nguyên nhân, Luật Đất đai 2024 có quy định cụ thể về các trường hợp thu hồi đất:
(1) Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
(2) Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
(3) Thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa
(4) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
(5) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
(6) Tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
Các trường hợp thu hồi đất này được quy định chi tiết tại Điều 78, Điều 79, Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024. Vậy đối với việc khi Nhà nước thu hồi, người có đất thu hồi cần di chuyển tài sản và phát sinh chi phí di chuyển tài sản thì sẽ được bồi thường, điều này cũng được quy định tại Điều 104 Luật Đất đai 2024:
Điều 104. Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, các chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt khi Nhà nước thu hồi đất thì sẽ được Nhà nước bồi thường và mức bồi thường của từng địa phương sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể, chi tiết.
Nhà nước thu hồi đất là gì?
Căn cứ khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
34. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
35. Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
36. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định.
[...]
Như vậy, Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hoặc thu hồi đất từ người đang sử dụng hoặc đất do Nhà nước giao quản lý.