Quyết định phê duyệt dự án BT bao gồm các nội dung chủ yếu nào theo Nghị định 257?
Nội dung chính
Quyết định phê duyệt dự án BT bao gồm các nội dung chủ yếu nào theo Nghị định 257?
Ngày 08/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 257/2025/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
Nghị định 257/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/10/2025.
Căn cứ theo khoản 7 Điều 8 Nghị định 257/2025/NĐ-CP quy định về quyết định phê duyệt dự án BT bao gồm các nội dung chủ yếu cụ thể như sau:
Điều 8. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, phê duyệt dự án
...
6. Đối với dự án BT đã thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này không thay đổi so với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư thì không phải thẩm định lại.
7. Quyết định phê duyệt dự án BT bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án; tên cơ quan ký kết hợp đồng; tên nhà đầu tư đề xuất dự án;
b) Mục tiêu; quy mô; địa điểm; thời gian xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;
c) Tổng mức đầu tư công trình dự án BT;
d) Loại hợp đồng dự án BT và phương thức thanh toán tương ứng;
đ) Hình thức và thời gian dự kiến lựa chọn nhà đầu tư, tên bên mời thầu.
8. Đối với dự án BT không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư thực hiện tại địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc dự án thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trước khi thực hiện thủ tục phê duyệt dự án BT theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, các cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trao đổi, thống nhất về việc thực hiện dự án theo quy định tương ứng tại khoản 8 hoặc khoản 9 Điều 5 của Nghị định này.
...
Như vậy, quyết định phê duyệt dự án BT bao gồm các nội dung chủ yếu cụ thể như sau:
(1) Tên dự án; tên cơ quan ký kết hợp đồng; tên nhà đầu tư đề xuất dự án;
(2) Mục tiêu; quy mô; địa điểm; thời gian xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;
(3) Tổng mức đầu tư công trình dự án BT;
(4) Loại hợp đồng dự án BT và phương thức thanh toán tương ứng;
(5) Hình thức và thời gian dự kiến lựa chọn nhà đầu tư, tên bên mời thầu.
Quyết định phê duyệt dự án BT bao gồm các nội dung chủ yếu nào theo Nghị định 257? (Hình từ Internet)
Chuyển giao công trình dự án BT từ ngày 08 10 2025 được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 257/2025/NĐ-CP quy định về việc chuyển giao công trình dự án BT được thực hiện cụ thể như sau:
(1) Sau khi công trình dự án BT được nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) lập hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT gửi cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT bao gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển giao công trình dự án BT;
- Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Báo cáo về việc đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
(2) Cơ quan có thẩm quyền giao cơ quan ký kết hợp đồng ký biên bản nhận chuyển giao tài sản và lập hồ sơ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì công trình dự án BT.
- Trường hợp cần kiểm định chất lượng công trình dự án BT, cơ quan ký kết hợp đồng được thuê tư vấn kiểm định chất lượng theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
(3) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển giao, cơ quan ký kết hợp đồng dự án chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài sản, cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) thực hiện công việc sau:
- Tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình dự án BT theo nguyên tắc, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án;
- Lập danh mục tài sản chuyển giao;
- Lập biên bản xác định các hư hại của tài sản (nếu có) để yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản;
- Trường hợp công trình dự án BT đáp ứng các yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện ký biên bản nhận chuyển giao tài sản.
(4) Chậm nhất 90 ngày trước ngày nghiệm thu hoàn thành công trình dự án BT theo thời hạn quy định tại hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng lập kế hoạch tiếp nhận công trình dự án BT gồm các nội dung sau:
- Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc giao một cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành, bảo trì công trình dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì công trình dự án BT đề nghị Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán giá trị tài sản của dự án BT, làm cơ sở để hạch toán tăng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
- Các nội dung cần thiết khác.
(5) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý, vận hành, khai thác công trình dự án BT.
(6) Trường hợp có yêu cầu chuyển giao một hoặc một số bộ phận, hạng mục công trình thuộc công trình dự án BT theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện chuyển giao bộ phận, hạng mục công trình theo quy định tương ứng tại Điều 30 Nghị định 257/2025/NĐ-CP.
Như vậy, việc chuyển giao công trình dự án BT từ ngày 03 10 2025 được thực hiện theo quy định nêu trên.
Triển khai thực hiện dự án BT như thế nào?
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 257/2025/NĐ-CP quy định về việc triển khai thực hiện dự án BT cụ thể như sau:
- Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) tổ chức triển khai đầu tư, xây dựng công trình dự án BT theo quy định tại hợp đồng và pháp luật về xây dựng, đất đai, pháp luật có liên quan.
- Cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện trách nhiệm quản lý, giám sát chất lượng công trình dự án BT theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
Xem thêm: Quy trình thực hiện dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội thế nào?