Nhà đầu tư trúng thầu tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP không đáp ứng đủ điều kiện thì bên mời thầu giải quyết ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà đầu tư trúng thầu tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP không đáp ứng đủ điều kiện thì bên mời thầu giải quyết ra sao?

Nội dung chính

    Nhà đầu tư trúng thầu tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP không đáp ứng đủ điều kiện thì bên mời thầu giải quyết ra sao?

    Căn cứ khoản 10 Điều 83 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 83. Xử lý tình huống
    [...]
    9. Trường hợp phát hiện nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư PPP, pháp luật có liên quan dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo các bước dưới đây:
    a) Sửa đổi hồ sơ mời thầu để bảo đảm các nội dung phù hợp với quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, quy định của pháp luật về đầu tư PPP, pháp luật có liên quan;
    b) Thông báo tới tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu về việc sửa đổi hồ sơ mời thầu và yêu cầu các nhà đầu tư nộp bổ sung hồ sơ dự thầu đối với nội dung sửa đổi hoặc các nội dung khác của hồ sơ dự thầu nếu có sự tác động của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết);
    c) Tổ chức đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
    10. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính thì bên mời thầu mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
    11. Trường hợp nhà đầu tư liên danh trúng thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết nhưng chưa có hiệu lực, khi có sự điều chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh, bên mời thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật PPP, bảo đảm nhà đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 41 của Luật PPP. Sau khi cập nhật thông tin năng lực, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định để thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định.
    12. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của lựa chọn nhà đầu tư là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

    Như vậy, nếu tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính, thì bên mời thầu sẽ mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.

    Nhà đầu tư được mời thay thế phải khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu (nếu hồ sơ đã hết hiệu lực) và bảo đảm dự thầu (nếu bảo đảm dự thầu đã được hoàn trả hoặc giải tỏa).

    Nhà đầu tư trúng thầu tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP không đáp ứng đủ điều kiện thì bên mời thầu giải quyết ra sao?

    Nhà đầu tư trúng thầu tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP không đáp ứng đủ điều kiện thì bên mời thầu giải quyết ra sao? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ hợp đồng dự án PPP bao gồm các tài liệu chủ yếu gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 46. Hồ sơ hợp đồng dự án PPP
    1. Hồ sơ hợp đồng dự án PPP bao gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
    a) Hợp đồng dự án PPP bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
    b) Phụ lục hợp đồng (nếu có);
    c) Biên bản đàm phán hợp đồng;
    d) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
    đ) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn;
    e) Hồ sơ mời thầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu.
    2. Khi có sự thay đổi các nội dung hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục hợp đồng.

    Theo đó, hồ sơ hợp đồng dự án PPP bao gồm các tài liệu chủ yếu như trên.

    Trình tự sửa đổi hợp đồng dự án PPP như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau: 

    Điều 50. Sửa đổi hợp đồng dự án PPP
    [...]
    2. Trình tự sửa đổi hợp đồng dự án PPP được quy định như sau:
    a) Một trong các bên hợp đồng có văn bản đề nghị sửa đổi hợp đồng, trong đó nêu rõ trường hợp được áp dụng để xem xét sửa đổi;
    b) Các bên tổ chức đàm phán các nội dung hợp đồng dự kiến sửa đổi bao gồm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; thời hạn hợp đồng; các nội dung khác của hợp đồng khi có sự thay đổi;
    c) Các bên ký kết phụ lục hợp đồng đối với các nội dung sửa đổi.
    3. Trường hợp sửa đổi hợp đồng dẫn đến thay đổi mục tiêu, địa điểm, quy mô, loại hợp đồng dự án PPP, tăng tổng mức đầu tư từ 10% trở lên, tăng giá trị vốn nhà nước trong dự án PPP sau khi đã sử dụng hết dự phòng thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 18 của Luật này trước khi ký kết phụ lục hợp đồng đối với các nội dung sửa đổi.

    Như vậy, trình tự sửa đổi hợp đồng dự án PPP được thực hiện như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1