Nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ 01/03/2025 là gì?
Nội dung chính
Nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam là gì?
Ngày 06/01/2025, Chính phủ đã ban hành Quyết định 02/2025/QĐ-TTg về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hành Phát triển Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ 01/03/2025.
Trong đó, căn cứ quy định tại Điều 4 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg, nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau:
(1) Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo đầy đủ điều kiện, hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.
(2) Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển phải gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển, khách hàng vay vốn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ vay.
(3) Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra rủi ro tín dụng hoặc vi phạm trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro tín dụng phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật liên quan.
(4) Ngân hàng Phát triển sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền quyết định xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam như thế nào theo quyết định 02 2025?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quyết định 02/2025/QĐ-TTg năm 2025, hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển xem xét, quyết định các nội dung sau:
(1) Phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về kết quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, trong đó báo cáo rõ kết quả thu hồi nợ từ xử lý tài sản bảo đảm và xác định rõ cơ sở của việc phê duyệt.
(2) Phê duyệt việc phân loại nợ đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
(3) Phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống, bao gồm cả việc xử lý tài sản bảo đảm.
(4) Việc sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để chuyển theo dõi ngoại bảng đối với khoản nợ.
(5) Xuất toán khoản nợ ra khỏi ngoại bảng và bán khoản nợ được định giá thấp hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ theo quy định tại Quyết định này.
(6) Bán khoản nợ đang hạch toán nội bảng hoặc ngoại bảng với giá bán bằng hoặc cao hơn số dư nợ gốc còn lại chưa thu hồi được của khoản nợ và bán các khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng.
(7) Xuất toán nợ lãi không thu hồi được ra khỏi ngoại bảng đối với các khoản nợ vay không còn nợ gốc thuộc các trường hợp khách hàng là tổ chức đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật và sau khi thanh lý, xử lý toàn bộ tài sản hoặc khách hàng là cá nhân được xác định chết hoặc mất tích theo quy định pháp luật và đã xử lý xong di sản, nghĩa vụ của người này theo quy định của pháp luật.
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam gồm những nguồn nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 46/2021/NĐ-CP, vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam gồm:
(1) Vốn điều lệ ngân sách nhà nước cấp và được bổ sung từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển hoặc các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
(2) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản do ngân sách nhà nước cấp;
(3) Các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính;
(4) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản; chênh lệch tỷ giá;
(5) Kết quả hoạt động chưa phân phối;
(6) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức trong nước và nước ngoài;
(7) Vốn khác thuộc sở hữu của Ngân hàng Phát triển.