Nguyên tắc quản lý hoạt động cho thuê căn hộ chung cư để ở trên địa bàn TP HCM là gì?
Nội dung chính
Nguyên tắc quản lý hoạt động cho thuê căn hộ chung cư để ở trên địa bàn TP HCM là gì?
Căn cứ Điều 13 Quyết định 26/2025/QĐ-UBND Hồ Chí Minh quy định về việc quản lý hoạt động cho thuê căn hộ để ở như sau:
Điều 13. Quản lý hoạt động cho thuê căn hộ để ở
1. Việc cho thuê căn hộ trong nhà chung cư phải đảm bảo đúng mục đích sử dụng để ở, tuyệt đối không sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
2. Việc cho thuê căn hộ trong nhà chung cư phải có hợp đồng ký kết giữa chủ sở hữu căn hộ chung cư và người có nhu cầu thuê căn hộ (hợp đồng thuê căn hộ không bắt buộc phải được công chứng, chứng thực). Việc yêu cầu chủ sở hữu và người thuê căn hộ chung cư phải ký hợp đồng thuê nhà nhằm xác định trách nhiệm của chủ sở hữu căn hộ, tránh trường hợp người thuê căn hộ chung cư sử dụng vào các mục đích khác (không phải để ở), nếu người thuê sử dụng sai mục đích sẽ bị xử lý trách nhiệm.
3. Ban quản trị nhà chung cư, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư căn cứ vào hợp đồng thuê để yêu cầu người đang sử dụng căn hộ thuê phải tuân thủ nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư để bảo đảm an ninh trật tự của nhà chung cư, tránh gây ảnh hưởng đến cư dân sinh sống trong nhà chung cư.
Việc cho thuê căn hộ chung cư để ở phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích để ở, không được sử dụng với mục đích khác.
Việc cho thuê phải được ký kết hợp đồng (Hợp đồng không bắt buộc chứng thực). Việc ký kết hợp đồng nhằm xác định trách nhiệm của chủ sỡ hữu và người thuê nếu sử dụng chung cư sai mục đích sẽ bị xử lý trách nhiệm.
Ban quản trị chung cư, người quản lý vận hành chung cư căn cứ vào hợp đồng cho thuê để yêu cầu người đang sử dụng căn hộ phải tuân thủ nội quy, quy chế quản lý, sử dụng để đảm bảo an ninh trật tự chung, tránh gây ảnh hưởng đến cư dân khác sinh sống cùng.
Nguyên tắc quản lý hoạt động cho thuê căn hộ chung cư để ở trên địa bàn TP HCM là gì? (Hình từ Internet)
Thu kinh phí quản lý vận hành đối với nhà chung cư thuộc tài sản công như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD:
Điều 30. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư
1. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng hàng tháng hoặc theo định kỳ (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư mà chưa sử dụng) để đơn vị quản lý vận hành thực hiện các công việc trong hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư.
2. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được tính bằng giá dịch vụ quản lý vận hành và được tính trên mỗi m2 diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư nhân (x) với diện tích sử dụng của căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư đó.
3. Diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành được quy định như sau:
a) Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận thì xác định theo diện tích ghi trong Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì xác định diện tích sử dụng theo hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc biên bản bàn giao căn hộ.
4. Đối với nhà chung cư thuộc tài sản công thì việc thu kinh phí quản lý vận hành được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 151 của Luật Nhà ở.
Theo đó, đối với nhà chung cư thuộc tài sản công thì việc thu kinh phí quản lý vận hành được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 151 của Luật Nhà ở 2023.
Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 151 Luật Nhà ở 2023:
Điều 151. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
[...]
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc tài sản công trên địa bàn;
[...]
Như vậy, việc thu kinh phí quản lý vận hành đối với nhà chung cư là tài sản công không áp dụng cơ chế như các nhà chung cư thương mại. Thay vào đó, việc thu - chi được điều chỉnh theo khung giá bắt buộc do UBND cấp tỉnh ban hành.
Thời hạn cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư là bao lâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 17 Luật Kinh doanh bẩt động sản 2023 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản, trong đó thời hạn để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu gắn liền với đất cụ thể:
Điều 17. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản
[...]
3. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua nhà ở đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về thời gian giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.
Như vậy, bên mua căn hộ chung cư được cấp sổ hồng theo thời hạn cấp sổ hồng là 50 ngày.