Nguyên tắc có đi có lại trong việc chuyển giao vật chứng ra nước ngoài để truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng như thế nào?

Nguyên tắc có đi có lại trong việc chuyển giao vật chứng ra nước ngoài để truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này?

Nội dung chính

    Nguyên tắc có đi có lại trong việc chuyển giao vật chứng ra nước ngoài để truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng như thế nào?

    Nguyên tắc có đi có lại trong việc chuyển giao vật chứng ra nước ngoài để truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án để yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao ban hành cụ thể như sau:

    1. Trường hợp giữa Việt Nam và nước được yêu cầu chưa là thành viên của điều ước quốc tế tương trợ tư pháp về hình sự, Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội (sau đây viết tắt là hồ sơ) đến Bộ Ngoại giao để xem xét, quyết định việc đề nghị nước ngoài áp dụng nguyên tắc có đi có lại.
    2. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Ngoại giao xem xét và đưa ra một trong các quyết định quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều này. Đối với trường hợp cần thiết phải lấy ý kiến của Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp về việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại thì thời hạn này không quá hai mươi ngày làm việc.
    3. Trường hợp quyết định đề nghị nước ngoài áp dụng nguyên tắc có đi có lại, Bộ Ngoại giao có Công hàm đề nghị nước được yêu cầu áp dụng nguyên tắc có đi có lại kèm theo hồ sơ thông qua cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước được yêu cầu hoặc cơ quan đại diện của nước được yêu cầu tại Việt Nam; đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao biết.
    4. Trường hợp quyết định không đề nghị nước ngoài áp dụng nguyên tắc có đi có lại, trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ khi quyết định, Bộ Ngoại giao gửi trả hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao và nêu rõ lý do.
    5. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời chính thức của nước ngoài về việc đồng ý áp dụng nguyên tắc có đi có lại, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao biết và phối hợp thực hiện.
    6. Trường hợp nước ngoài đồng ý áp dụng nguyên tắc có đi có lại với những điều kiện kèm theo, Bộ Ngoại giao gửi văn bản tham khảo ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp.
    Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp phải có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao.
    Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại với những điều kiện kèm theo của nước ngoài trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, có Công hàm trả lời cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và gửi một bản sao Công hàm đó cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao biết để phối hợp.

    Trên đây là quy định về nguyên tắc có đi có lại trong việc chuyển giao vật chứng ra nước ngoài để truy cứu trách nhiệm hình sự theo Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG.

    9