Nguồn kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được sử dụng cho các hoạt động nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nguồn kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được sử dụng cho các hoạt động nào?

Nội dung chính

    Nguồn kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được sử dụng cho các hoạt động nào?

    Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 112/2024/NĐ-CP về việc sử dụng kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa như sau:

    (1) Việc sử dụng nguồn kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 112/2024/NĐ-CP và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán chi cân đối ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập trình Hội đồng nhân dân cùng cấp căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, quyết định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại khoản 2 Nghị định 112/2024/NĐ-CP.

    (2) Nguồn kinh phí tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 112/2024/NĐ-CP được sử dụng cho các hoạt động sau:

    - Hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa: sử dụng giống lúa hợp pháp để sản xuất; áp dụng quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; xây dựng mô hình trình diễn; hoạt động khuyến nông; tổ chức đào tạo, tập huấn, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;

    - Cải tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa;

    - Đánh giá tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 05 năm/lần;

    - Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã;

    - Hỗ trợ mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ. 

    Nguồn kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được sử dụng cho các hoạt động nào?

    Nguồn kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được sử dụng cho các hoạt động nào? (Hình từ Internet)

    Quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa như sau:

    - Nguyên tắc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa

    + Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt 2018;

    + Chỉ thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang cây trồng lâu năm đối với đất trồng lúa còn lại;

    + Không được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao;

    + Phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa do cấp có thẩm quyền ban hành;

    + Không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình đê điều, công trình phục vụ trực tiếp sản xuất lúa;

    + Không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.

    - Việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định loại cây trồng lâu năm được chuyển đổi, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

    - Đất trồng lúa sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy định tại Nghị định này được thống kê là đất trồng lúa.

    Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác cần có tiêu chí và điều kiện gì?

    Căn cứ theo Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 46. Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác
    1. Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác bao gồm:
    a) Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
    b) Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
    c) Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy, khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác cần có tiêu chí và điều kiện theo như quy định trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1