Nguồn kinh phí để chi các nội dung trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP từ đâu?
Nội dung chính
Nguồn kinh phí để chi các nội dung trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP từ đâu?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 95/2024/TT-BTC quy định như sau:
Điều 6. Nguồn kinh phí trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
1. Nguồn kinh phí để chi các nội dung trong lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 32 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP được bố trí trong kế hoạch vốn chuẩn bị dự án PPP từ nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền và được tính trong tổng mức đầu tư của dự án PPP.
2. Nguồn kinh phí chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 73 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
Như vậy, nguồn kinh phí để chi các nội dung trong lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 32 Nghị định 35/2021/NĐ-CP được bố trí trong kế hoạch vốn chuẩn bị dự án PPP từ nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền và được tính trong tổng mức đầu tư của dự án PPP.
Nguồn kinh phí để chi các nội dung trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP từ đâu? (Hình từ Internet)
Kinh phí thuê tư vấn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được quy định thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 95/2024/TT-BTC quy định như sau:
Điều 7. Quản lý, sử dụng kinh phí trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
[...]
2. Trường hợp đơn vị chuyên môn, đơn vị trực thuộc của cơ quan có thẩm quyền thuê tư vấn lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện một hoặc toàn bộ các công việc tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP, kinh phí thuê tư vấn được thực hiện như sau:
a) Tổng mức chi trong lựa chọn nhà đầu tư đã có thuế (bao gồm các chi phí Bên mời thầu tự thực hiện) không vượt quá dự toán được duyệt cho công việc thuê tư vấn.
b) Giá trị thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo Hợp đồng giữa Bên mời thầu và đơn vị tư vấn.
c) Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công.
[...]
Theo đó, kinh phí đơn vị chuyên môn, đơn vị trực thuộc của cơ quan có thẩm quyền thuê tư vấn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Nghị định 35/2021/NĐ-CP được thực hiện cụ thể:
- Tổng mức chi (đã bao gồm thuế và cả chi phí do bên mời thầu tự thực hiện) không được vượt quá dự toán đã được phê duyệt cho công việc thuê tư vấn.
- Giá trị thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo hợp đồng giữa bên mời thầu và đơn vị tư vấn.
- Quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí thuê tư vấn thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công.
Chia sẻ phần tăng doanh thu dự án PPP như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a khoản 30 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 82. Cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu
1. Khi doanh thu thực tế đạt cao hơn doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP với tỷ lệ trong khung từ trên 110% đến trên 125%, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước phần chênh lệch 50% giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính. Cơ quan có thẩm quyền xác định cụ thể tỷ lệ chia sẻ phần tăng doanh thu trong quá trình đàm phán với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Việc chia sẻ phần tăng doanh thu được áp dụng sau khi đã điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại các điều 50, 51 và 65 của Luật này và được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần tăng doanh thu.
Đối với dự án PPP khoa học, công nghệ, không yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ phần tăng doanh thu trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh;
[...]
Như vậy, việc chia sẻ phần tăng doanh thu trong dự án PPP được thực hiện như sau:
- Khi doanh thu thực tế cao hơn doanh thu trong phương án tài chính của hợp đồng PPP, với mức vượt từ trên 110% đến trên 125%, thì nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án PPP phải chia sẻ với Nhà nước.
- Mức chia sẻ là 50% phần chênh lệch giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính.
- Tỷ lệ cụ thể trong khung này sẽ được cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư thống nhất trong quá trình đàm phán.
- Cơ chế này chỉ áp dụng sau khi đã điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm/dịch vụ công và thời hạn hợp đồng theo các Điều 50, 51 và 65 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, và phải được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán phần tăng doanh thu.
- Dự án PPP khoa học, công nghệ được miễn chia sẻ phần tăng doanh thu trong 3 năm đầu sau khi bắt đầu vận hành, kinh doanh.