Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản với các hình thức nào năm 2026?
Nội dung chính
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản với các hình thức nào từ năm 2026?
Căn cứ khoản 2,3 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về các hình thức kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:
(1) Hình thức kinh doanh bất động sản đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam được phép nhập cảnh vào Việt Nam
- Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật;
- Mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê;
- Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;
- Thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để cho thuê lại;
- Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.
(2) Hình thức kinh doanh bất động sản đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được phép nhập cảnh vào Việt Nam:
- Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất để bán, cho thuê, cho thuê mua thông qua dự án bất động sản thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;
- Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản với các hình thức nào năm 2026? (Hình từ Internet)
Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản từ 01/01/2026
Hợp đồng kinh doanh bất động sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có đủ điều kiện theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023 với tổ chức, cá nhân khác để: mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản (khoản 8 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023)
Căn cứ tại khoản 1 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định chi tiết các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm:
(1) Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
(2) Hợp đồng thuê nhà ở;
(3) Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú;
(4) Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú;
(5) Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp;
(6) Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp;
(7) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
(8) Hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
(9) Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản;
(10) Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản;
(11) Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng.
Sàn giao dịch bất động sản muốn hoạt động phải có tên, địa chỉ giao dịch ổn định tối thiểu là bao lâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 15 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản như sau:
Điều 15. Điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
1. Sàn giao dịch bất động sản hoạt động phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản. Người đại diện theo pháp luật của sàn giao dịch bất động sản có thể đồng thời là người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.
3. Sàn giao dịch bất động sản phải có tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
4. Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền, báo cáo về phòng chống rửa tiền theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền.
Sàn giao dịch bất động sản muốn hoạt động phải có tên, địa chỉ giao dịch ổn định tối thiểu là bao lâu? Như vậy, sàn giao dịch bất động sản muốn hoạt động phải có tên, địa chỉ giao dịch ổn định tối thiểu là 12 tháng. Ngoài ra, sàn giao dịch bất động sản cần phải đáp ứng các điều kiện nêu trên để được hoạt động.
