Người sử dụng đất chăn nuôi tập trung có bắt buộc sử dụng biện pháp bảo vệ môi trường không?
Nội dung chính
Thế nào là đất chăn nuôi tập trung?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 183 Luật Đất đai 2024 quy định thì đất là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 183 Luật Đất đai 2024 cũng có quy định về việc khi sử dụng đất chăn nuôi tập trung phải tuân thủ các quy định sau đây:
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và biện pháp khác để không ảnh hưởng đến người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
- Trường hợp sử dụng đất chăn nuôi tập trung mà có xây dựng công trình gắn liền với đất thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
Như vậy, đất chăn nuôi tập trung được định nghĩa là đất được sử dụng để xây dựng trang trại chăn nuôi tại khu vực riêng biệt và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chăn nuôi. Theo đó, để đảm bảo hoạt động chăn nuôi bền vững và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và cộng đồng xung quanh, chủ sử dụng đất phải tuân thủ các yêu cầu. Cụ thể là thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và các quy định liên quan đến đầu tư, xây dựng. Việc này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe cộng đồng mà còn duy trì tính bền vững của hoạt động chăn nuôi trong khu vực.
Đất chăn nuôi tập trung thuộc nhóm đất nào? Có bắt buộc sử dụng biện pháp bảo vệ môi trường nào đối với người sử dụng đất chăn nuôi tập trung không? (Hình ảnh từ Internet)
Đất chăn nuôi tập trung thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định thì việc phân loại đất sẽ căn cứ vào mục đích sử dụng. Theo đó, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
Cụ thể, căn cứ vào khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Phân loại đất
…
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
Như vậy, khi căn cứ vào mục đích sử dụng thì đất chăn nuôi tập trung thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Có bắt buộc sử dụng biện pháp bảo vệ môi trường nào đối với người sử dụng đất chăn nuôi tập trung không?
Căn cứ vào Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:
Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón trong sản xuất nông nghiệp phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Phân bón, sản phẩm xử lý môi trường chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng phải được quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Bao bì đựng phân bón, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải. Bùn nạo vét từ kênh, mương, công trình thủy lợi phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế và quản lý theo quy định của pháp luật. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
4. Phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, sản xuất phân bón, sản xuất năng lượng hoặc phải được xử lý theo quy định; không đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng gây ô nhiễm môi trường.
5. Việc sử dụng chất thải từ hoạt động chăn nuôi để làm phân bón hữu cơ, nước tưới cây hoặc mục đích khác phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, khi sử dụng đất chăn nuôi tập trung, người sử dụng đất phải đảm bảo các quy định của pháp luật. Theo đó:
- Người sử dụng đất chăn nuôi tập trung nếu nhập khẩu và sử dụng thuốc thú y trong sản xuất nông nghiệp phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Người sử dụng đất chăn nuôi tập trung có sử dụng thuốc thú y phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật bởi thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người.
- Người sử dụng đất chăn nuôi tập trung phải đảm bảo: Sản phẩm xử lý môi trường chăn nuôi, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng phải được quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Bao bì đựng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi sau khi sử dụng phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
- Người sử dụng đất chăn nuôi tập trung phải đảm bảo: Phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, sản xuất phân bón, sản xuất năng lượng hoặc phải được xử lý theo quy định; không đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng gây ô nhiễm môi trường.
- Việc sử dụng chất thải từ hoạt động chăn nuôi để làm phân bón hữu cơ, nước tưới cây hoặc mục đích khác phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.