Đất chăn nuôi tập trung là gì? Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án chăn nuôi tập trung không?

Đất chăn nuôi tập trung là gì? Người Việt Nam định cư nước ngoài có được thuê đất thực hiện dự án chăn nuôi? Đất chăn nuôi tập trung thuộc nhóm đất nào và quy định cần tuân thủ?

Nội dung chính

    Đất chăn nuôi tập trung là gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 183 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đất chăn nuôi tập trung
    1. Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.

    Đồng thời, tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP cũng có quy định về khái niệm của đất chăn nuôi tập trung như sau:

    Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
    ...
    5. Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.

    Như vậy, căn cứ tại các quy định trên đất chăn nuôi tập trung được hiểu là loại đất được sử dụng để xây dựng các trang trại chăn nuôi, nằm trong khu vực được quy định riêng biệt theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi.

    XEM THÊM:

    Luật Đất đai 2024 quy định đất chăn nuôi tập trung thuộc nhóm đất nào? Luật đất đai 2024 quy định đất chăn nuôi tập trung phải tuân thủ quy định nào?

    Đất chăn nuôi tập trung là gì? Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án chăn nuôi tập trung không? (Ảnh từ Internet)Đất chăn nuôi tập trung là gì? Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án chăn nuôi tập trung không? (Ảnh từ Internet)

    Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có được thuê đất để thực hiện dự án chăn nuổi tập trung không?

    Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 183 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đất chăn nuôi tập trung

    ...

    3. Tổ chức kinh tế, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập trung

    4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án chăn nuôi tập trung.

    Như vậy, tổ chức kinh tế và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhằm thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập trung.

    Ngoài ra, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng có thể được Nhà nước cho thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật để thực hiện các dự án chăn nuôi tập trung.

    Như vậy, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng có quyền được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án chăn nuôi tập trung,

    Đất chăn nuôi tập trung thuộc nhóm đất gì?

    Căn cứ tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về phân loại đất như sau:

    Phân loại đất
    1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.
    3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
    d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
    đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
    e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
    g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
    h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
    i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
    k) Đất phi nông nghiệp khác.
    4. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
    5. Chính phủ quy định chi tiết các loại đất tại Điều này.

    Theo đó, đất được chia thành 3 nhóm đất như sau: đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

    Và đất chăn nuôi tập trung được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 nhằm thể hiện đất chăn nuôi tập trung thuộc nhóm đất nông nghiệp.

    Sử dụng đất chăn nuôi tập trung cần tuân thủ những quy định gì?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 183 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Đất chăn nuôi tập trung
    ...
    2. Việc sử dụng đất chăn nuôi tập trung phải tuân thủ các quy định sau đây:
    a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và biện pháp khác để không ảnh hưởng đến người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
    b) Trường hợp sử dụng đất chăn nuôi tập trung mà có xây dựng công trình gắn liền với đất thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.

    Theo đó, việc sử dụng đất chăn nuôi tập trung phải tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường và quản lý chất thải nhằm không gây ảnh hưởng đến người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh.

    Nếu có xây dựng công trình trên đất chăn nuôi tập trung, các bên liên quan cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.

    XEM THÊM: Căn cứ xác định chỉ tiêu sử dụng đất chăn nuôi tập trung là gì?

    15