Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ ra sao?

Nội dung chính

    Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ ra sao? 

    Căn cứ theo Điều 66 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú phải bảo đảm thực hiện như sau:

    Điều 66. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
    1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
    2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
    3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
    4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    Như vậy, người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như sau:

    - Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.

    - Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.

    - Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.

    - Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 

    Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ ra sao?

    Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ ra sao? (Hình từ Internet)

    Việc khai thác thông tin, tài liệu của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 154/2024/NĐ-CP về khai thác thông tin, tài liệu của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 5 Điều này được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thông qua văn bản yêu cầu khai thác thông tin;

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú gửi cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân cư trú;

    - Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác; đối với trường hợp khai thác thông tin theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều 13 Nghị định 154/2024/NĐ-CP phải thể hiện rõ ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác;

    - Trong thời hạn 01 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân cư trú xem xét, phê duyệt, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu;

    - Trường hợp không đồng ý cung cấp thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    Như vậy, trên đây là nội dung về quy định khai thác thông tin, tài liệu của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. 

    Trường hợp nào việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân bị hạn chế? 

    Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú 2020 quy định việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau:

    - Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;

    Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

    - Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

    Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

    - Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

    - Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật Cư trú 2020

    - Các trường hợp khác theo quy định của luật. 

    saved-content
    unsaved-content
    1