Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú được hưởng quyền lợi như thế nào?
Nội dung chính
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú được hưởng quyền lợi như thế nào?
Căn cứ theo Điều 67 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền lợi của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú được hưởng như sau:
Điều 67. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Quản lý tài sản của người vắng mặt.
2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.
Theo quy định thì người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú được hưởng quyền lợi sau đây:
- Quản lý tài sản của người vắng mặt.
- Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
- Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú được hưởng quyền lợi như thế nào? (Hình từ Internet)
Xác nhận thông tin về cư trú bao gồm những thông tin gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định như sau:
Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
Như vậy, nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm:
- Thông tin về nơi cư trú hiện tại.
- Các nơi cư trú trước đây.
- Thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú.
- Hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm những gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 13 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định về thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:
Điều 13. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
[...]
3. Các thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:
a) Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú;
b) Nơi tạm trú; thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú;
c) Tình trạng khai báo tạm vắng;
d) Nơi ở hiện tại;
đ) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;
e) Thông tin chủ hộ, quan hệ với chủ hộ;
g) Thông tin khác theo quy định pháp luật.
[...]
Như vậy, các thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:
- Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú;
- Nơi tạm trú; thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú;
- Tình trạng khai báo tạm vắng;
- Nơi ở hiện tại;
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;
- Thông tin chủ hộ, quan hệ với chủ hộ;
- Thông tin khác theo quy định pháp luật.