Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện nay?

Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện nay? Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một số trường hợp ra sao?

Nội dung chính

    Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện nay?

    Điều 4 Luật số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2010 quy định người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm các trường hợp:

    - Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
    - Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
    - Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
    + Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
    + Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
    + Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
    + Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
    + Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
    21