Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền thừa kế quyền sử dụng đất không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền thừa kế quyền sử dụng đất không?

Nội dung chính

    Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền thừa kế quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Điều 44. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
    1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
    […]

    Theo đó, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Điều 28. Nhận quyền sử dụng đất
    1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này;
    b) Tổ chức kinh tế, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
    c) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao;
    d) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
    đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
    e) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
    g) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
    h) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
    […]

    Theo quy định thì người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự

    Lưu ý: Nếu người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định nêu trên thì sẽ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024.

    Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền thừa kế quyền sử dụng đất không?

    Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền thừa kế quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)

    Điều kiện được chia thừa kế quyền sử dụng đất là gì?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy đinh về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
     

    Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người để lại di sản là quyền sử dụng đất nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vẫn có thể để lại di sản thừa kế.

    Như vậy, cho dù đất vẫn chưa có sổ đỏ thì vẫn có thể được chia di sản thừa kế theo quy định, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không hợp pháp.

    Thừa kế di sản có hai hình thức, gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Theo đó, thừa kế sổ đỏ theo di chúc có 4 loại, gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng bản có chứng thực.

    Còn thừa kế theo pháp luật, nếu người đang sử dụng đất khi mất không có di chúc thì quyền sử dụng đất vẫn có thể được xác định là di sản thừa kế (vẫn được chia thừa kế ngay cả khi không có sổ đỏ).

    Trường hợp nào không có quyền thừa kế quyền sử dụng đất?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 về các trường hợp không có quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:

    - Người đã bị kết án vì hành vi cố ý xâm hại tính mạng, sức khỏe hoặc có hành vi ngược đãi, hành hạ người để lại di sản, hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

    - Người không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản.

    - Người đã bị kết án vì cố ý xâm hại tính mạng của người thừa kế khác để chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản của họ.

    - Người có hành vi lừa dối, ép buộc, hoặc ngăn cản người để lại di sản khi lập di chúc; giả mạo, sửa đổi, hủy bỏ hoặc giấu di chúc để chiếm đoạt di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    Lưu ý: Những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

     

    saved-content
    unsaved-content
    46