Ngọn núi cao nhất Việt Nam tên gì? Nóc nhà Đông Dương là gì?
Nội dung chính
Ngọn núi cao nhất Việt Nam tên gì? Nóc nhà Đông Dương là gì?
(1) Ngọn núi cao nhất Việt Nam tên gì?
Ngọn núi cao nhất Việt Nam là Fansipan (Phan Xi Păng), thuộc dãy Hoàng Liên Sơn.
Fansipan là đỉnh núi cao nhất không chỉ của Việt Nam mà còn của cả ba nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia).
Ngọn núi này nằm trên ranh giới giữa tỉnh Lào Cai và Lai Châu, cách thị trấn Sa Pa khoảng 9 km về phía Tây Nam. Fansipan thu hút rất nhiều du khách và nhà leo núi bởi cảnh quan hùng vĩ, hệ sinh thái đa dạng và hành trình chinh phục đầy thử thách.
(2) Nóc nhà Đông Dương là gì?
"Nóc nhà Đông Dương" là danh hiệu dành cho đỉnh Fansipan, ngọn núi cao nhất Việt Nam và khu vực Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia).
Một số thông tin về "Nóc nhà Đông Dương":
- Độ cao: 3.147,3 mét so với mực nước biển.
- Vị trí: Nằm trong dãy Hoàng Liên Sơn, thuộc địa phận tỉnh Lào Cai, cách thị trấn Sa Pa khoảng 9 km.
- Đặc điểm: Là điểm đến hấp dẫn với cảnh quan hùng vĩ, hệ sinh thái đa dạng, thu hút nhiều nhà leo núi và du khách.
Trước đây, để chinh phục Fansipan, người ta phải leo núi trong nhiều ngày. Tuy nhiên, hiện nay có hệ thống cáp treo Fansipan giúp rút ngắn thời gian di chuyển chỉ còn khoảng 15-20 phút, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tham quan.
Ngọn núi cao nhất Việt Nam tên gì? Nóc nhà Đông Dương là gì? (Hình từ Internet)
Quy hoạch miền núi phía Bắc thời kỳ đến 2030
Căn cứ Quyết định 369/QĐ-TTg năm 2024 quy định như sau:
QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
...
3. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Vùng trung du và miền núi phía Bắc trở thành vùng phát triển xanh, bền vững và toàn diện, có khung kết cấu hạ tầng cơ bản kết nối nội vùng và với vùng đồng bằng sông Hồng, Thủ đô Hà Nội và tiểu vùng Bắc Trung Bộ; phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng; nông nghiệp giá trị cao, hữu cơ, đặc sản, xanh, tuần hoàn; kinh tế cửa khẩu, du lịch; bảo vệ, khôi phục rừng, nhất là rừng đầu nguồn; trồng rừng được đẩy mạnh, kinh tế lâm nghiệp phát triển bền vững; khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ môi trường, an ninh sinh thái và an ninh nguồn nước. Bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được cải thiện và nâng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc. Phấn đấu đến năm 2030, vùng trung du và miền núi phía Bắc trở thành vùng có thu nhập trung bình cao, một số tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh phát triển khá của cả nước, tiệm cận với ngưỡng thu nhập cao.
b) Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu trong kỳ quy hoạch đến năm 2030 đạt được những chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
- Về phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn vùng (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 8,5 - 9,0%/năm;
+ Quy mô kinh tế vùng đạt khoảng 2.100 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành);
+ Tỷ trọng trong GRDP của khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 12 - 13%, công nghiệp, xây dựng chiếm 45 - 46% và dịch vụ chiếm 37 - 38%;
+ GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt trên 140 triệu đồng/người/năm;
+ Tổng thu ngân sách nhà nước đạt khoảng 190 nghìn tỷ đồng;
+ Tỷ trọng kinh tế số chiếm 20% - 30% tổng sản phẩm vùng (GRDP).
- Về phát triển đô thị, nông thôn:
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40%;
+ Có 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; mỗi tỉnh có ít nhất 3 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về phát triển xã hội:
+ Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,75;
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65 - 70%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%;
+ Tỷ lệ trẻ mẫu giáo đến trường trên 95% và huy động trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường đạt 100%;
+ Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm 2 - 3%/năm (theo tiêu chí chuẩn nghèo của từng thời kỳ);
+ Đạt 32 giường bệnh viện/vạn dân; 11 bác sĩ/vạn dân; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm;
+ Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số;
+ Tuổi thọ trung bình đạt 74 tuổi; tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh giảm xuống 12‰.
- Về bảo vệ môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 54 - 55%;
+ Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95 - 100%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn là 93 - 95%;
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%;
+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 98%, trong đó tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%;
+ Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt 95%; 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn.
- Về kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; hoàn thiện các tuyến đường bộ cao tốc, ưu tiên kết nối với Thủ đô Hà Nội, vùng đồng bằng sông Hồng, tiểu vùng Bắc Trung Bộ và với Trung Quốc, Lào. Đẩy nhanh tiến độ, chuẩn bị và khởi công xây dựng các tuyến đường sắt tốc độ cao Lạng Sơn
- Hà Nội, Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hạ tầng cấp điện, năng lượng bảo đảm cung ứng đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng; hạ tầng thông tin và truyền thông hiện đại đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, cấp nước, thoát nước và phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Về quốc phòng, an ninh: Tăng cường tiềm lực quốc phòng, bảo vệ vững chắc, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; giữ vững và làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác song phương, môi trường hòa bình và ổn định để phát triển vùng và đất nước.
Như vậy, mục tiêu cụ thể, phấn đấu trong kỳ quy hoạch vùng miền núi phía Bắc đến năm 2030 đạt được những chỉ tiêu chủ yếu như trên.