Ngày 5 5 âm lịch hằng năm là ngày gì? Mùng 5 5 âm là ngày mấy dương 2025?

Ngày 5 5 âm lịch hằng năm là ngày gì? Mùng 5 5 âm là ngày mấy dương 2025? Ngày 5 5 âm lịch có phải ngày tết mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương không?

Nội dung chính

    Ngày 5 5 âm lịch hằng năm là ngày gì? Mùng 5 5 âm là ngày mấy dương 2025?

    (1) Ngày 5 5 âm lịch hằng năm là ngày gì?

    Ngày 5 5 âm lịch hằng năm là Tết Đoan Ngọ, một ngày lễ truyền thống quan trọng ở nhiều nước châu Á, bao gồm Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Ở Việt Nam, ngày này còn được gọi là Tết giết sâu bọ, xuất phát từ quan niệm dân gian rằng đây là thời điểm con người cần "diệt trừ sâu bọ" trong cơ thể bằng cách ăn các thực phẩm đặc biệt như rượu nếp, bánh tro, hoa quả chua…

    Tết Đoan Ngọ mang ý nghĩa cầu mong sức khỏe, mùa màng bội thu và xua đuổi tà khí. Ngoài ra, đây cũng là dịp để gia đình sum họp, tưởng nhớ tổ tiên và thực hiện nhiều phong tục truyền thống như hái lá thuốc, tắm lá mùi, treo ngải cứu, cúng tổ tiên.

    (2) Mùng 5 5 âm là ngày mấy dương 2025?

    Theo lịch âm - dương năm 2025, mùng 5 tháng 5 âm lịch rơi vào ngày 30 tháng 6 dương lịch (thứ Hai, ngày 30/6/2025). Đây sẽ là thời điểm nhiều gia đình Việt Nam tổ chức cúng bái, ăn rượu nếp, bánh ú và thực hiện các nghi thức truyền thống nhằm đón Tết Đoan Ngọ đúng phong tục.

    Ngày 5 5 âm lịch hằng năm là ngày gì? Mùng 5 5 âm là ngày mấy dương 2025?

    Ngày 5 5 âm lịch hằng năm là ngày gì? Mùng 5 5 âm là ngày mấy dương 2025? (Hình từ Internet)

    Ngày 5 5 âm lịch có phải ngày tết mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019:

    Nghỉ lễ, tết
    1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
    a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
    b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
    c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
    d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
    đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
    e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
    2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
    3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019:

    Nghỉ hằng năm
    1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
    b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
    c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
    2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
    3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
    4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
    5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
    6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
    7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

    Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019:

    Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
    1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
    a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
    b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
    c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
    2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
    3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

    Như vậy, Tết Đoan Ngọ (ngày 5 tháng 5 âm lịch) không nằm trong danh sách các ngày nghỉ lễ, tết mà người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương.

    Tuy nhiên, nếu muốn nghỉ vào ngày Tết Đoan Ngọ, người lao động có thể sử dụng ngày nghỉ phép năm để vẫn được hưởng nguyên lương.

    Nếu Tết Đoan Ngọ trùng với ngày nghỉ hằng tuần, người lao động vẫn được nghỉ nhưng không được hưởng lương theo quy định.

    Ngoài ra, nếu ngày này rơi vào các trường hợp nghỉ việc riêng được quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động vẫn có thể được xin nghỉ làm và hưởng nguyên lương theo quy định.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    52