Nếu tổ chức thi công xây dựng công trình mà ghi sai nội dung giấy phép xây dựng thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Nếu tổ chức thi công xây dựng công trình mà ghi sai nội dung giấy phép xây dựng thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở như thế nào?

Nội dung chính

    Nếu tổ chức thi công xây dựng công trình mà ghi sai nội dung giấy phép xây dựng thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 4, 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi tổ chức thi công xây dựng công trình mà ghi sai nội dung của Giấy phép xây dựng như sau:

    Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
    4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
    a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
    b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
    6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:
    a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
    b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
    c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

    Như vậy, hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng bị xử phạt đối với sửa chữa, cải tạo, di dời công trình, sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đến 20.000.000 đồng cho nhà ở riêng lẻ; từ 25.000.000 đến 30.000.000 đồng cho nhà ở trong khu bảo tồn hoặc di tích; từ 70.000.000 đến 90.000.000 đồng cho công trình yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

    Đối với việc ghi sai nội dung giấy phép xây dựng mới mà vẫn tổ chức thi công xây dựng công trình thì mức phạt là từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng cho nhà ở riêng lẻ; từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng cho nhà ở trong khu bảo tồn hoặc di tích; từ 100.000.000 đến 120.000.000 đồng cho công trình yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

    Bên cạnh đó tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì mức phạt nêu trên là mức phạt áp dụng cho tổ chức vi phạm. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

    Nếu tổ chức thi công xây dựng công trình mà ghi sai nội dung giấy phép xây dựng thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Nếu tổ chức thi công xây dựng công trình mà ghi sai nội dung giấy phép xây dựng thì sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có quyền xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình mà ghi sai nội dung giấy phép xây dựng hay không?

    Căn cứ theo Điều 75 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng bao gồm: Cảnh cáo; phạt tiền đến 100.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng.

    Như vậy, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt các trường hợp tổ chức thi công xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng cho các công trình sửa chữa, cải tạo, di dời, và giấy phép có thời hạn. Với giấy phép xây dựng mới, Chánh Thanh tra chỉ có quyền xử phạt đối với nhà ở riêng lẻ và công trình trong khu bảo tồn, khu di tích. Đối với các công trình yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thẩm quyền xử phạt thuộc về các cá nhân hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

     

    Xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 16 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về việc xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở như sau:

    Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở

    2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn thông qua một trong các hình thức sau đây:
    a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
    c) Chấp thuận nhà đầu tư đối với trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đất đai hoặc chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
    d) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
    3. Việc xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:
    a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền là văn bản xác định chủ đầu tư dự án;
    b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền là văn bản xác định chủ đầu tư dự án;
    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì văn bản chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là văn bản xác định chủ đầu tư dự án;
    d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này thì văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là văn bản xác định chủ đầu tư dự án.

    Như vậy, theo quy định thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không bằng nguồn vốn quy định có thể lựa chọn qua các hình thức như đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư khi đấu giá không thành, hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư cùng với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất. Những hình thức này giúp xác định chủ đầu tư dự án phù hợp theo quy định của pháp luật.

    Việc xác định chủ đầu tư sẽ dựa vào các văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu hoặc chấp thuận nhà đầu tư. Cụ thể, quyết định phê duyệt kết quả đấu giá hoặc đấu thầu từ cơ quan có thẩm quyền sẽ là văn bản xác định chủ đầu tư; trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư, văn bản chấp thuận sẽ là căn cứ xác định chủ đầu tư dự án.

    20