Năm 2025, mức giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công là bao nhiêu?

Năm 2025, mức giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công là bao nhiêu? Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Năm 2025, mức giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, những đối tượng được giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:

    (1) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công;

    Cụ thể, năm 2025, chuẩn hộ nghèo, cận nghèo được xác định theo khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP như sau:

    - Chuẩn hộ nghèo

    + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

    + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

    - Chuẩn hộ cận nghèo

    + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

    + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

    *Lưu ý: Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản được xác định theo điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP như sau:

    + Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

    + Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

    (2) Người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội;

    (3) Các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị;

    (4) Người có công với cách mạng;

    Năm 2025, mức giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 100 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    (i) Giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp đối với đối tượng tại (1), (2) và (3); Đối với đối tương tại (1) thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    (ii) Giảm 90% tiền thuê nhà ở đối với các đối tượng: Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.

    (iii) Giảm 80% tiền thuê nhà ở đối với các đối tượng: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.

    (iv) Giảm 70% tiền thuê nhà ở đối với các đối tượng:

    - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.

    - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.

    - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.

    - Thân nhân liệt sĩ.

    (v) Giảm 65% tiền thuê nhà ở đối với các đối tượng sau:

    - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế.

    - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến.

    Năm 2025, mức giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Giấy tờ chứng minh đối tượng được giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định ra sao?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh đối tượng được giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

    - Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Trường hợp là người khuyết tật hoặc người cao tuổi thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;

    - Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.

    Hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công với đối tượng được giảm tiền thuê bao gồm những gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công với đối tượng được giảm tiền thuê bao gồm:

    (1) Đơn đề nghị thuê nhà ở được lập theo Mẫu số 02 (Tải về) của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

    (2) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh việc bố trí, sử dụng nhà ở theo một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP hoặc khoản 3 Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cụ thể:

    - Đối với hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở do được Nhà nước bố trí sử dụng trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 và chưa có hợp đồng thuê nhà ở thì cần có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ sau:

    Quyết định hoặc văn bản phân phối, bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố trí sử dụng nhà ở) có tên người thuê trong văn bản bố trí sử dụng này;

    - Đối với hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở do được Nhà nước bố trí sử dụng trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 không thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở, không thuộc diện chiếm dụng nhà ở thì cần có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau:

    + Giấy tờ về đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú tại thời điểm sử dụng nhà ở cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007

    + Giấy tờ về đăng ký kê khai nhà ở; cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007

    + Biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007

    Trường hợp nhận chuyển quyền thuê thì phải kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP hoặc điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

    Trường hợp là vợ chồng thì phải có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận kết hôn;

    (3) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh đối tượng được giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công ở nội dung trước.

    26
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ