Năm 2025, diện tích đất thực tế chênh lệch với số liệu trên giấy chứng nhận thì xác định như thế nào?
Nội dung chính
Diện tích đất thực tế chênh lệch với số liệu trên giấy chứng nhận thì xác định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
6. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
...
Như vậy, trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Năm 2025, diện tích đất thực tế chênh lệch với số liệu trên giấy chứng nhận thì xác định như thế nào? (Ảnh Internet)
Hồ sơ, trình tự thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận khi diện tích đất thực tế chênh lệch với số liệu thực tế?
Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, quy định về thành phần hồ sơ và trình tự thủ tục như sau:
(1) Thành phần hồ sơ
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đã cấp.
Đối với trường hợp giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình (quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP) thì trong đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi trích đo địa chính thửa đất (quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP).
(2) Trình tự thủ tục
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến cơ quan sau:
+ Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
+ Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như thế nào?
Theo quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 về quyền chung của người sử dụng đất như sau:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
- Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Ngoài ra, người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Luật Đất đai 2024. Tùy thuộc vào chủ thể sử dụng đất mà có các quyền riêng khác được quy định từ Điều 32 đến Điều 44 Luật Đất đai 2024.